Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu 63/KH-UBND
Ngày ban hành 22/07/2020
Ngày có hiệu lực 22/07/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Nguyễn Phùng Hoan
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 63/KH-UBND

Nam Định, ngày 22 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 05/12/2018 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết 36- NQ/TW ngày 22/10/2018 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

UBND tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. MỤC ĐÍCH:

- Quán triệt, triển khai đầy đủ các nội dung của Quyết định số 647/QĐ- TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tới tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Thu hút các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển nhằm huy động các nguồn lực, tri thức, kinh nghiệm và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế và các đối tác, góp phần thực hiện thành công các quan điểm, mục tiêu tại Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.

2. YÊU CẦU:

- Triển khai đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở Luật Biển Việt Nam và luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

- Phát triển bền vững kinh tế biển dựa trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh.

- Giữ gìn giá trị truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa đi đôi với xây dựng, gắn kết, thân thiện với biển; tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn. Gắn bảo vệ môi trường với phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố môi trường biển.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:

1. Về quản trị biển, quản lý vùng bờ.

- Kiện toàn bộ máy và tăng cường cơ sở vật chất, năng lực quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển của Chi cục Biển - Sở Tài nguyên và Môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, đảo.

- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho các lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật, làm công tác điều tra cơ bản và quản lý tổng hợp, thống nhất về biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn cao. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, địa phương về công tác biển.

- Xác định phạm vi, ranh giới quản lý biển giữa các huyện, xã tiếp giáp với biển, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về biển có hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng lấn, tranh chấp trên biển.

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh Luật Tài nguyên, Môi trường Biển và Hải đảo cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Xây dựng và đưa vào vận hành ổn định, thông suốt cơ chế phối hợp, liên thông trong cấp phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.

- Trên cơ sở bộ tiêu chí, chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển, xây dựng bộ tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.

- Xây dựng và thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Triển khai lập Quy hoạch không gian biển theo quy định của Luật Quy hoạch, trong đó tích hợp quy hoạch không gian biển và các quy hoạch chuyên ngành liên quan đến biển, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.

- Hoàn thành việc cắm mốc hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Nam Định. Xây dựng hiện đại hóa cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường biển của tỉnh, kết nối, chia sẻ với Trung ương.

- Xây dựng và thực hiện Chương trình quan trắc tổng hợp tài nguyên môi trường biển, chương trình điều tra phân loại các nguồn thải trên biển. Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa đại dương.

- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển tới mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Về phát triển kinh tế biển, ven biển:

2.1. Du lịch và dịch vụ biển:

- Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, các khu du lịch tắm biển Quất Lâm, Thịnh Long, khu Nhà thờ đổ xã Hải Lý,... Tăng cường mối liên kết giữa các điểm du lịch biển với các điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh. Kết nối, hình thành các chương trình du lịch biển, nghỉ dưỡng dài ngày kết hợp với các loại hình vui chơi giải trí, thi đấu thể thao,... Nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch mới như du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch gắn với thể thao,...

[...]