Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 23/CT-UBND
Ngày ban hành 13/08/2020
Ngày có hiệu lực 13/08/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đình Xứng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 13 tháng 8 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Năm 2021 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Bên cạnh những thuận lợi từ thế và lực được tạo ra trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh ta vẫn còn những khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động nặng nề của dịch Covid-19. Để vượt qua khó khăn, thách thức; đồng thời, thực hiện tốt Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, với các yêu cầu và nhiệm vụ chủ yếu như sau:

I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong nước, khu vực và thế giới trong giai đoạn tới có tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từ đó, xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch năm 2021 phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Những nội dung chủ yếu của báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:

1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

1.1. Yêu cầu

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, HĐND các cấp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và năm 2020.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng với tình hình thực tiễn, gắn với đánh giá chung của giai đoạn 2016 - 2020 và có sự so sánh với kết quả thực hiện năm 2019. Số liệu sử dụng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.

1.2. Nội dung

Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các, ngành, địa phương, đơn vị khẩn trương đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản lý; trong đó, bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại các nghị quyết, kết luận của Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, chính xác kết quả đạt được, nêu bật những thành tựu nổi bật năm 2020 và những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (khách quan, chủ quan), trong đó cần đánh giá sát, đúng tác động của thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19, nội dung cụ thể như sau:

a) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước và của tỉnh về cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó tập trung phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế; kết quả cơ cấu từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực; kết quả cơ cấu đầu tư công, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập; tình hình nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã; phát triển các mô hình kinh doanh.

b) Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; thu - chi ngân sách nhà nước; xuất, nhập khẩu; huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn; đánh giá kết quả việc thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 của các ngành, địa phương.

c) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch; phát triển đô thị, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, thủy lợi, năng lượng, viễn thông...).

d) Tình hình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.

đ) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội; công tác thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; phát triển thị trường lao động, đào tạo nghề, tạo việc làm; thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo...

e) Tình hình thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; khắc phục hậu quả thiên tai, hạn hán.

g) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn; kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...

h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; phòng chống cháy nổ; tai nạn giao thông; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

i) Công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

k) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

2. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

2.1. Yêu cầu

a) Bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

b) Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch, dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát các dự báo, đánh giá tình hình, bối cảnh trong nước và trong tỉnh giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

c) Các mục tiêu, định hướng, giải pháp phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030, các nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Nội dung

a) Phân tích bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bao gồm phân tích, đánh giá những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

[...]