Kế hoạch 573/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 573/KH-UBND
Ngày ban hành 16/09/2021
Ngày có hiệu lực 16/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 573/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 194/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp tại Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021.

Phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; trong đó, ưu tiên phát triển tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhằm nâng cao giá trị nông sản, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

1.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.1. Mục tiêu đến năm 2025

- Tối thiểu 20% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ.

- Tối thiểu 50% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn biết đến và sử dụng kênh tiêu thụ hàng hóa qua thương mại điện tử.

- Tối thiểu 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đó tối thiểu 30% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản.

- 100% sản phẩm nông nghiệp trong danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh và các sản phẩm thuộc chương trình OCOP có sử dụng mã số, mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản-phẩm quốc gia.

1.2.2. Định hướng đến năm 2030

- Tiếp tục phát triển các mục tiêu đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2030, tối thiểu 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ.

- Tối thiểu 90% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản trên địa bàn biết đến và có sử dụng thương mại điện tử làm phương tiện để tìm kiếm thị trường, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.

- Tối thiểu 80% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đố từ 50% sản phẩm hàng hóa nông sản của tỉnh khi bán ra thị trường có sử dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch.

- Hình thành từ 1-2 cơ sở logistics, dự trữ, bảo quản, sơ chế bao gói, phân loại nông sản tập trung quy mô cấp tỉnh.

2. Yêu cầu

Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đồng thời, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin

- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và các chính sách về phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện.

- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Hiệp hội ngành hàng và các tỉnh, thành phố trong cả nước kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hp với nhu cầu thị trường.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu kết nối cung cầu, bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa và mã số mã vạch.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương...

2. Phát triển liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

[...]