Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 132/KH-UBND
Ngày ban hành 09/07/2021
Ngày có hiệu lực 09/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Đức Chín
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 194/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh ln thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2025, đồng thời đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.

- Phát triển đa dạng các phương thức sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hóa nhất là nông sản bền vững, ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

- Phát triển thị trường gắn với phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý thị trường, tăng cường kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng, phát triển môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.

- Tổ chức triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh; đồng thời, nghiên cứu bổ sung, ban hành chính sách mới, chính sách đặc thù của tỉnh để hỗ trợ, gắn kết các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản phát triển bền vững từ khâu cung ứng vật tư đu vào cho sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông sản đầu ra cho nông dân.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các chương trình, chính sách có liên quan đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện.

- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chủ động trong sản xuất, kinh doanh.

- Thông qua Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Phát triển liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

- Thường xuyên rà soát các văn bản, chủ trương, chính sách của tỉnh liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản để kịp thời tham mưu ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tế, đảm bảo đúng quy định của pháp luật nhằm khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, phát triển đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.

- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp gia tăng giá trị trên diện tích đất canh tác; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phm, ứng dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng cao sức cạnh tranh các hàng hóa nông nghiệp của tỉnh, bảo đảm đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trng; xây dựng, nhân rộng mô hình cánh đồng lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường; tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực như: lúa, khóm, tiêu, chuối,... Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu với nâng cao giá trị nông sản.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp như: Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ngày 26/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Nghị quyết 340/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Nghị quyết số 332/2020/NQ-HĐND ngày 20/7/2020 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Nghị quyết số 331/2020/NQ-HĐND ngày 20/7/2020 của HĐND tỉnh về quy định nội dung và mức chi hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tỉnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.

- Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính là doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, dự trữ tại những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và phân tán xây dựng thí điểm các kênh tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp, hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo.

- Nâng cấp, cải tạo chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày của người dân; cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm các huyện, thành phố hiện có; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến khích nâng cấp, cải tạo chợ theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, chợ văn minh thương mại. Tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm các huyện, thành phố hiện có theo hướng văn minh, bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư. Đồng thời, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, các chương trình, đề án để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ tại vùng nông thôn, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông sản và giống vật tư nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân.

- Khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống phân phối gắn với phát triển du lịch ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm thế mạnh, chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh.

4. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

- Chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản; xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc tập trung, lệ thuộc vào một số thị trường để giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng nông sản của tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền, chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung ứng với doanh nghiệp và tổ chức xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, đặc sản, sản phẩm OCOP, sản phẩm quà tặng truyền thống,... phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại các khu, điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

5. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ nông sản

[...]