ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5518/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 13 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE SAU DỊCH
COVID-19
Nhằm tiếp tục chung tay hỗ trợ
nông dân tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh, ổn định thị trường đầu
ra, đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, tăng cường liên kết sản xuất,
kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TỈNH TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN CHỈ THỊ
16/CT-TTg CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Trong thời gian thực hiện Chỉ
thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nhìn chung, việc triển khai thực hiện hỗ
trợ kết nối tiêu thụ đạt kết quả khá tốt, có sự kết nối đồng bộ các ngành, các
cấp từ tỉnh đến huyện, xã và các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp trong việc cung
cấp thông tin, hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản kịp thời, có hiệu quả, góp phần
hỗ trợ tiêu thụ nông sản, nông sản ít bị thương lái ép giá trong mùa dịch. Công
tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản bằng nhiều phương thức đa dạng.
Từ ngày 20/7 đến ngày 06/9/2021,
tiêu thụ trái cây các loại (cam, bưởi, chôm chôm, mít...) khoảng 4.433 tấn, Dừa
uống nước (5.618.000 trái) và dừa công nghiệp (14.333.000 trái), rau ăn lá các
loại 262 tấn; rau lấy quả các loại 218 tấn; rau lấy củ các loại khoảng 425 tấn
(tăng mạnh nhất là sản phẩm củ sắn); dưa hấu tiêu thụ 1.570 tấn. Tiêu thụ các sản
phẩm thịt, trứng thông qua các thương lái phân phối sản phẩm chăn nuôi tại các
chợ, siêu thị khá ổn định: thịt heo 3.133,76 tấn, thịt bò 3.360,51 tấn, thịt
gia cầm các loại 2.246,09 tấn, trứng gia cầm 7,54 triệu trứng. Đối với cá tra:
hầu hết là của DN nên đến cở thì thu về công ty chế biến. Hiện nay, Các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm cá tra khó khăn trong xuất khẩu do tình hình
dịch bệnh Covid 19, trong thời gian thực hiện giãn cách lượng cá nguyên liệu
các doanh nghiệp thu chưa nhiều để chế biến.Tổng sản lượng tôm nước lợ đạt kích
cở thương phẩm đã thu hoạch và tiêu thụ là 8.932 tấn; Riêng sò huyết sản lượng
đến thời điểm thu hoạch trong tháng 9/2021 là 310,2 tấn tiêu thụ chậm.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
việc thực hiện hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian thực
hiện Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ lúc đầu cũng gặp một số khó khăn
trong việc phối hợp thực hiện; còn lúng túng trong khâu rà soát, thống kê diện
tích và sản lượng thu hoạch đối với từng sản phẩm nông sản
tại địa phương; việc tiêu thụ một số sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh còn chậm
do thiếu nhân lực thu hoạch. Tuy dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh và một số
tỉnh cơ bản đã được kiểm soát khá tốt nhưng diễn biến vẫn còn hết sức phức tạp,
khó lường nhất là các tỉnh thành phố như: Tp. HCM, Bình Dương, Đồng Nai,...dự
kiến sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm
nông sản của tỉnh Bến Tre tại thị trường trong nước và xuất khẩu.
Dự báo sản lượng nông sản trong
03 tháng cuối năm 2021 ước đạt như sau: trái cây các loại (cam, bưởi, chôm
chôm, mít...) trên 35.000 tấn; Dừa uống nước trên 30 triệu trái và dừa công
nghiệp khoảng 140 triệu trái; rau các loại (ăn lá, lấy củ, ăn quả) trên
10.000 tấn; dưa hấu khoảng 9.000 tấn; thịt heo khoảng 30.000 tấn;
thịt bò khoảng 15.000 tấn; thịt gia cầm các loại trên 200.000 tấn; trứng gia cầm
khoảng 1,3 triệu trứng. Cá các loại khoảng 67.000 tấn (riêng cá da trơn khoảng
65.000 tấn: hầu hết là của DN nên đến cở thì thu về công ty chế biến); tôm
nước lợ khoảng 36.000 tấn; tôm càng xanh khoảng: 300 tấn; sò huyết: 390 tấn;
nghêu khoảng 750 tấn và cua khoảng 1.000 tấn.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của Lãnh đạo các sở, ngành và các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, kết
nối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tăng cường hơn nữa công tác
xúc tiến thương mại, thúc đẩy hỗ trợ nông dân tỉnh nhà tiêu thụ sản phẩm nông sản,
giữ vững thị trường đầu ra hiện tại, mở rộng thị trường mới tiềm năng, ổn định
chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản sau giai đoạn ảnh hưởng của dịch Covid-19.
2. Yêu cầu
- Nông sản của tỉnh phải được
tiêu thụ kịp thời, đúng tiến độ thu hoạch và ổn định đầu ra sau dịch Covid-19.
- Tập trung mọi nguồn lực, cả hệ
thống chính trị chung tay vào cuộc hỗ trợ, nông dân kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ tốt sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh
tiếp cận và kết nối tiêu thụ tốt với các hệ thống phân phối, doanh nghiệp, chợ,
điểm bán nông sản trong và ngoài nước.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng
và sản phẩm hỗ trợ
- Đối tượng hỗ trợ: các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác , hộ cá thể và nông dân trong tỉnh.
- Sản phẩm hỗ trợ: cần tập
trung hỗ trợ chủ yếu vào một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh theo Quyết định
số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (dừa, quả, rau,
heo, bò, gia cầm, tôm, cây giống,..).
2. Nội dung
chính
- Đánh giá tình hình tiêu thụ một
số nông sản chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh (dừa, quả, heo, bò, gia cầm, tôm,..) khi các doanh
nghiệp hoạt động trở lại sau dịch Covid-19 và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh góp phần hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Nêu cao tinh thần, trách nhiệm
của các địa phương trong việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại địa phương, phải có
sự phối hợp chặt chẽ từ huyện đến xã, linh hoạt, chủ động rà soát lại diện tích
sản xuất, sản phẩm nông sản, vụ mùa thu hoạch, sản lượng thu hoạch, giá (giá
thu mua và phí vận chuyển) để từ đó đề ra giải pháp hỗ trợ kết nối tiêu thụ
đúng mục tiêu, đạt hiệu quả, bảo đảm nguồn cung ứng nông sản đủ cho thị trường
tiêu dùng, ổn định cuộc sống của nông dân.
- Hỗ trợ kết nối với các đơn vị
thu mua nông sản, các chợ đầu mối toàn quốc, các tập đoàn phân phối có các hệ
thống siêu thị, trung tâm thương mại, các doanh nghiệp chế biến và cung ứng
nông sản thực phẩm,.. đến tỉnh khảo sát, liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản.
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu thị trường đối với từng nhóm sản phẩm nông sản để trao đổi với các tỉnh,
thành phố hỗ trợ kết nối tiêu thụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp
tác, kết nối tiêu thụ nông sản của tỉnh sau dịch Covid - 19 trên toàn quốc.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
cho tiêu thụ, chào bán sản phẩm nông sản trên các sàn thương mại điện tử, kinh
doanh trên nền tảng số (online) như: Tiki, Sendo, Shopee, Voso, Postmart,
Alibaba,…
- Đối với thị trường xuất khẩu,
chủ động nắm bắt thông tin, tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và các ngành
có liên quan trong hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản chủ lực
của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ tiêu thụ, tăng cường cung ứng,
tìm kiếm và mở rộng các thị trường xuất khẩu tiềm năng.
- Chủ động và thường xuyên liên
hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Bộ để có sự ủng
hộ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hoạch, chế biến và xúc tiến
tiêu thụ các mặt hàng nông sản của tỉnh tại các thị trường trong và ngoài nước.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp tập trung chế biến sâu và bảo quản bằng kho lạnh. Hỗ trợ mở rộng các
kênh thông tin thị trường nông sản, kết nối với các nhà máy chế biến nông sản
ngoài tỉnh để hỗ trợ thu mua, chế biến nông sản, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu mua và chế biến các loại quả tươi
thành sản phẩm quả sấy khô, sấy dẻo, đóng gói…với giá trị gia tăng cao
(Nội dung, nhiệm vụ thực hiện
như phụ lục kèm theo Kế hoạch)
3. Thời
gian thực hiện: đến hết tháng 12/2021.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Sử dụng nguồn kinh phí bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố cần phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh triển
khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, cơ sở sản xuất, kinh doanh kết nối
tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động
triển khai thực hiện tốt các nội dung cụ thể như sau:
1. Sở
Công Thương: là cơ quan đầu mối tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng
nông sản trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, phù hợp với tình hình sau dịch Covid
-19 và các nhiệm vụ khác liên quan trong nội dung Kế hoạch này. Cần chủ động
tranh thủ sự hỗ trợ từ Bộ Công Thương trong việc định hướng và phát triển xuất
khẩu các mặt hàng nông sản của tỉnh; phối hợp tốt với Cục Thương mại Điện tử và
Kinh tế số trong việc chào bán các sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử
Bến Tre và các sàn thương mại điện tử chính thống.
2. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn: là
cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch này
và chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện. Chủ động liên hệ và tranh thủ sự hỗ trợ từ Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hỗ trợ tiêu
thụ nông sản trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời
diện tích sản xuất, sản phẩm cần kết nối, sản lượng và giá các sản phẩm nông sản
của tỉnh.
3. Hội
Nông dân: phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Bến Tre thống kê đầy đủ, chính
xác, kịp thời sản phẩm nông sản cần kết nối, sản lượng theo từng thời vụ; hỗ trợ,
động viên nông dân an tâm sản xuất, thu hoạch sản phẩm nông sản.
4. Liên
minh các Hợp tác xã: Nắm tình hình sản xuất,
kinh doanh khả năng cung ứng hàng hóa của các HTX, THT, nông dân để phối hợp với
Sở Công Thương triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng nông sản,
hỗ trợ đăng tin sản phẩm nông sản và nhu cầu tiêu thụ lên Website của Liên minh
HTX Việt Nam.
5. Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn: phối hợp chặt
chẽ với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hỗ trợ
kết nối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh; vận động và tuyên truyền người dân
hưởng ứng tiêu thụ nông sản tỉnh nhà, nhất là các sản phẩm trong nhóm rau, củ,
quả còn nhiều tồn động và thực hiện tốt các nội dung khác có liên quan trong Kế
hoạch này.
6. Sở Tài
chính: cân đối bố trí kinh phí thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ nông sản tỉnh Bến Tre từ ngân sách
nhà nước (nếu có) để thực hiện nội dung Kế hoạch đề ra theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố: xây dựng
kế hoạch, phương án kết nối tiêu thụ nông sản của từng địa phương; thực hiện tốt
nội dung kế hoạch này, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của từng địa phương,
chỉ đạo phối hợp chặt chẽ từ huyện đến xã, quan tâm nhiều hơn nữa đến tình hình
tiêu thụ nông sản của địa phương, không để sản phẩm nào bị tồn đọng; cử đầu mối
thực hiện tốt công tác liên kết, hỗ trợ tiêu thụ nông sản; thường xuyên rà
soát, thống kê chính xác sản lượng nông sản của địa phương từng thời điểm cụ thể
và định kỳ hàng tuần báo cáo về Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để có cơ sở dữ liệu hỗ trợ cho công tác tiêu thụ nông sản của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ
tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh sau dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Bến Tre và đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung và nhiệm vụ đã được phân công
trong Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các
đơn vị kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT. BCĐ PCD Covid-19;
- Như mục V;
- Chánh và các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH;
- Phòng: KT, TH, TCĐT, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (LHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 5518/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Đánh giá tình hình tiêu thụ một số nông sản chủ lực
của tỉnh theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre (dừa, quả, heo, bò, gia cầm, tôm,...) khi các doanh nghiệp
hoạt động trở lại sau dịch Covid-19
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
- Sở Công Thương.
- UBND các huyện, thành phố
- Hội Nông dân
- Liên minh Hợp tác xã
|
2
|
Theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh
doanh góp phần hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh
|
UBND các huyện,
thành phố
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Liên minh Hợp tác xã
|
3
|
Hỗ trợ kết nối với các đơn vị thu mua nông sản,
các chợ đầu mối toàn quốc, các tập đoàn phân phối có các hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại, các doanh nghiệp chế biến và cung ứng nông sản thực phẩm,..
đến tỉnh khảo sát, liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản.
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Liên minh Hợp tác xã
- Hội Nông dân tỉnh
- UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường
đối với từng nhóm sản phẩm nông sản để trao đổi với các tỉnh, thành phố hỗ trợ
kết nối tiêu thụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, kết nối tiêu
thụ nông sản của tỉnh sau dịch Covid - 19 trên toàn quốc.
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thành phố
- Liên minh Hợp tác xã
|
5
|
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho tiêu thụ, chào
bán sản phẩm nông sản (nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn)
trên các sàn thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số (online) như:
Tiki, Sendo, Shopee, Voso, Postmart, Alibaba,...
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thành phố - - Sở Thông tin và
Truyền thông
- Liên minh Hợp tác xã
|
6
|
Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của các địa phương
trong việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại địa phương mình, phải có sự phối hợp
chặt chẽ từ huyện đến xã, phải linh hoạt, chủ động rà soát lại diện tích sản
xuất, sản phẩm nông sản, vụ mùa thu hoạch, sản lượng thu
hoạch, giá (giá thu mua và phí vận chuyển) để từ đó đề ra giải pháp hỗ trợ kết
nối tiêu thụ đúng mục tiêu, đạt hiệu quả, bảo đảm nguồn cung ứng nông sản đủ
cho thị trường tiêu dùng, ổn định cuộc sống của nông dân.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Hội Nông dân tỉnh
- Liên minh HTX
|
7
|
Đối với thị trường xuất kháu, chủ động nắm bắt
thông tin, tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Công Thương và các ngành có liên quan
trong hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ tiêu thụ, tăng cường
cung ứng, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu tiềm năng
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thành phố
- Liên minh Hợp tác xã
|
8
|
Chủ động và thường xuyên liên hệ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Bộ để có sự ủng hộ, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác thu hoạch, chế biến và xúc tiến tiêu thụ các
mặt hàng nông sản của tỉnh tại các thị trường trong và ngoài nước.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
- Sở Công Thương.
- UBND các huyện, thành phố
- Hội Nông dân
- Liên minh Hợp tác xã
|
9
|
Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tập trung chế
biến sâu và bảo quản bằng kho lạnh (nếu có). Hỗ trợ mở rộng các kênh thông
tin thị trường nông sản, kết nối với các nhà máy chế biến nông sản ngoài tỉnh
để hỗ trợ thu mua, chế biến nông sản, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu mua và chế biến các loại quả tươi thành
sản phẩm quả sấy khô, sấy dẻo, đóng gói...
|
UBND các huyện,
thành phố
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
|