THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Kết luận số 54-KL/TW
ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp hiệu quả, bền vững;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh
tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 với nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Đổi mới phương
thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phải gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình xây dựng
nông thôn mới và ứng dụng khoa học công nghệ.
Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phải phù hợp với đặc điểm, quy mô, cấp độ của lực lượng sản xuất, gắn với
khả năng đáp ứng của mỗi loại nông sản.
- Đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản nhằm tạo lập và duy trì các liên kết
bền vững.
- Kế thừa những điểm mạnh của các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản hiện có, giảm lượng nông sản tiêu
thụ thông qua kênh tiêu thụ nông sản truyền thống (không
liên kết) và tăng lượng nông sản tiêu
thụ qua kênh liên kết và kênh hợp nhất
gắn với việc ứng dụng thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc nông sản.
- Gắn liền với việc hình thành và
phát triển các doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất và
tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và ngoài
nước) tại các vùng, địa phương sản xuất nông sản.
- Gắn với dự
báo, định hướng thị trường, có đầy đủ
thông tin liên quan đến nhu cầu của thị trường nhập khẩu.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Hình thành và phát
triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản
theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương
mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ,
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và quốc tế).
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất
nguồn gốc nông sản; gắn với đó
là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại.
- Củng cố và
phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là
một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và
tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ
thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính
sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ
thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu
cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu
thụ sản phẩm nông sản.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh truyền
thông, nâng cao nhận thức của tổ chức,
cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ quy
trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường,
bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong
chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn không chỉ trong nước mà theo tiêu
chuẩn của các nước nhập khẩu trong ngắn hạn và dài hạn làm cơ sở để định hướng
sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường.
- Hiện đại hóa
công tác sản xuất, kinh doanh, chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá nông sản; xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng
thị trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi ro,
nâng cao giá trị nông sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể để
áp dụng những mô hình mới đã thành
công của từng khu vực.
- Chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản; xây dựng
thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc lệ thuộc
vào một số thị trường giảm rủi ro,
nâng cao giá trị nông sản.
- Tùy theo quy mô, điều kiện, khả năng của doanh nghiệp để vận dụng các
kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển kênh hợp nhất.
2. Giải pháp
a) Rà soát, hoàn
thiện chính sách về phát triển liên kết
sản xuất tiêu thụ nông sản
- Rà soát, bổ sung
hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản
và các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại
hình có tính lan tỏa như trung tâm
logistic, chợ đầu mối.
- Rà soát các quy định pháp luật về đất đai, thuế, khoa học công nghệ và các pháp luật khác
có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính
sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ
nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân
và nông thôn, đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ
thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích nghiên cứu xây dựng thương hiệu nông sản.
b) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện
chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để
tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc
biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ đầu mối.
- Nâng cấp, phát triển chợ truyền thống,
kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ,
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của người dân trên địa bàn nông thôn; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm quận, thị xã, thành phố hiện có; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến
khích phát triển chợ an toàn vệ sinh thực phẩm,
chợ văn minh thương mại. Tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm quận, thị xã, thành phố hiện có theo
hướng văn minh, bảo đảm an toàn thực
phẩm.
- Tiếp tục phát triển các trung tâm hội
chợ triển lãm thương mại, trung tâm Logistics theo quy hoạch
đã được phê duyệt.
III. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); các nguồn tài
trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách trung ương được phân bổ theo quy định của pháp luật để:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng mới văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách để ưu đãi và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia kênh tiêu thụ nông sản về: đất đai, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ, thương mại điện
tử, ứng dụng truy xuất nguồn gốc, đào tạo, bảo hiểm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nông sản, chế tài xử lý tranh chấp giữa các bên tham gia khi vi phạm hợp đồng
để khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân tham gia liên kết.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng mới các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương
mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho
phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt tại khu vực nông
thôn, miền núi và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ đầu mối, trung tâm hội
chợ triển lãm thương mại.
- Thực hiện các dự án chủ yếu nhằm phát triển các kênh liên kết tiêu thụ nông sản tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Ngân sách địa
phương để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp và dự án chủ
yếu được giao tại Quyết định này.
3. Nguồn vốn xã
hội hóa để thực hiện các dự án chủ yếu được giao tại Quyết định này.
4. Nguồn vốn thực
hiện Đề án theo nguyên tắc:
- Lồng ghép từ
các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông và chương
trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy
định pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của
các bộ, ngành
a) Bộ Công Thương
- Điều phối chung,
đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức,
hỗ trợ xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp
quốc gia, cấp tỉnh và địa phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí
triển khai các dự án thực hiện Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là
các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ
trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ
nông sản.
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
kinh doanh hàng hóa nói chung thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các
thương nhân nước ngoài.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Tài chính bố
trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố
trí kinh phí theo kế hoạch hàng năm để đầu
tư cho các dự án của Đề án được thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
được quy định cụ thể tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trong từng giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030
và các dự án thực hiện Đề án được quy
định tại Quyết định này.
- Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực
hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo
nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng.
c) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo
nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương xây dựng quy hoạch vùng sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực,
có ưu thế của địa phương; quy hoạch các nhà máy chế
biến nông sản phù hợp với quy hoạch sản xuất nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng sản xuất nông sản
tập trung gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo nguồn cung hàng
nông sản ổn định đảm bảo an toàn thực phẩm cho các doanh
nghiệp kinh doanh nông sản.
d) Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và theo
khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện
các quy định của ngành ngân hàng để các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Tiếp tục điều
hành chính sách tiền tệ linh hoạt tạo lập môi trường kinh doanh ổn định; chỉ đạo tổ chức tín dụng ưu tiên
vốn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
của Chính phủ; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch
vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp.
e) Các bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia phối hợp triển
khai thực hiện đề án, ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép từ các chương
trình, dự án có liên quan thuộc chức
năng quản lý nhà nước được giao để tham gia, phối hợp thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Chủ động chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương và huy động các vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phù hợp với
thực tế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể
của địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực
ngoài ngân sách cho việc thực hiện Đề án có hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Quyết định
này.
- Tập trung nâng cao năng lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện Đề án trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, QHĐP, KGVX, TCCV, PL;
- Lưu: VT, NN (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu dự án
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn kinh phí
thực hiện (tỷ đồng)
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
NSNN
|
XHH
|
Tổng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
I.
|
Nhóm Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản theo
chuỗi liên kết bền vững
|
Xây dựng điểm những kênh tiêu thụ nông sản theo chuỗi
có liên kết bền vững được tiếp cận thuận lợi và tối đa các chính sách ưu đãi,
khuyến khích hỗ trợ của nhà nước, vận dụng công nghiệp 4.0 và truy xuất nguồn
gốc tại các vùng sản xuất nông sản tập trung, sản lượng lớn hiệu quả. Hạn chế
tối đa việc mua bán nông sản không có hợp đồng. Từ đó, đánh giá, tổng kết rút
ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện định hướng, nhân rộng các phương thức
này góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường;
gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp; hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn.
|
|
|
|
320
|
3220
|
3540
|
|
1
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính
là doanh nghiệp/ hợp tác xã sản xuất, chế biến, dự trữ
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và
phân tán xây dựng thí điểm các kênh tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp/hợp
tác xã giữ vai trò chủ đạo (từ cung ứng vật tư đầu vào đến đầu ra).
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(có thể ủy quyền cho các Sở Công
Thương): Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cà
Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An, Lâm Đồng,
Phú Yên, Hà Nội, Sơn La, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hải Dương, Thanh Hóa.
|
Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
90
|
|
90
|
2 tỷ đồng x 03 dự
án/tỉnh x 15 tỉnh
|
2
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính
trong kênh là các doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh chợ
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và
phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong
kênh là các doanh nghiệp/hợp tác xã phân phối (chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại).
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, (có thể ủy quyền cho các Sở Công Thương) phối hợp doanh nghiệp/hợp
tác xã kinh doanh chợ thực hiện: Hồ Chí Minh, Bạc Liêu, Cần Thơ, Bình Thuận,Long
An, Đắk Lắk, Đà Nẵng, Quảng Trị, Hà Nội, Hà Giang, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thái
Bình, Hà Nam, Nghệ An
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
30
|
|
30
|
1 tỷ đồng x 02 dự
án/tỉnh x 15 tỉnh
|
3
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính
trong kênh là các doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh siêu thị, trung tâm
thương mại
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và
phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong
kênh là các doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh (có thể ủy quyền cho các Sở Công Thương) phối hợp doanh nghiệp/hợp
tác xã kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại thực hiện (Liên hiệp hợp tác
xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng công ty Thương mại Sài Gòn; Tổng
công ty thương mại Hà Nội - Hapro; Bách hóa Xanh, Centrer Group - Big C; MM
Mega Market; Aeon…): Hà Nội, Phú Thọ, Hải Phòng, Nghệ An, Thừa Thiên Huế,
Khánh Hòa, Long An, Lâm Đồng, Tiền Giang, Hồ Chí Minh.
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
20
|
|
20
|
01 tỷ đồng x 02 dự
án/tỉnh, thành phố x 10 tỉnh, thành phố
|
4
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất để tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu
|
|
|
|
|
180
|
3220
|
3400
|
|
4.1
|
Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất
(khép kín trong doanh nghiệp) để tiêu thụ trong nước)
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và
phân tán xây dựng điểm các dự án kênh tiêu thụ nông sản do doanh nghiệp đứng
ra chủ trì thực hiện để tiêu thụ trong hệ thống của doanh nghiệp tại thị trường
trong nước.
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có thể ủy quyền cho các Sở Công
Thương) phối hợp doanh nghiệp thực hiện: Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hồ Chí Minh.
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
100
|
1800
|
1900
|
10 tỷ đồng/01 dự
án/tỉnh x 08 tỉnh
|
4.2
|
Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất
(khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và
phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản do doanh nghiệp đứng ra
chủ trì thực hiện để xuất khẩu.
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có thể ủy quyền cho các Sở Công
Thương) phối hợp doanh nghiệp thực hiện: Quảng Ninh, Lào Cai, Bắc Giang, Sơn
La, Hưng Yên, Quảng Ngãi, Bình Thuận, An Giang
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
80
|
1420
|
1500
|
10 tỷ đồng/01 dự
án/tỉnh x 08 tỉnh
|
II
|
Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản và Dự án bản đồ
số hóa sản xuất nông sản và các điểm bán nông sản an toàn, điểm bán sản phẩm
OCOP
|
Hỗ trợ các hộ kinh doanh/hợp tác xã, doanh nghiệp
sản xuất chế biến nông sản, người tiêu dùng truy xuất trực tuyến nguồn gốc
nông sản từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối nông sản. Qua đó, hạn chế
tình trạng gian lận thương mại, kinh doanh nông sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Giới thiệu, quảng bá doanh nghiệp uy tín, có thương hiệu, chấp hành đầy đủ
quy định của pháp luật và thanh toán trực tuyến, khuyến mại trực tuyến. Đồng
thời, hỗ trợ các hộ kinh doanh/hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất chế biến
nông sản, người tiêu dùng, các cơ quan quản lý nhà nước có đầy đủ thông tin của
các mặt hàng nông sản về: diện tích, sản lượng, thời vụ, chất lượng theo tiêu
chuẩn Vietgap, GlobalGap… giúp xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng chính
sách căn cứ khả năng cung nông sản.
|
|
|
|
120
|
950
|
1070
|
|
1
|
Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản
|
(i) Chuẩn hóa hệ thống quản lý sản xuất của một số
hàng nông sản (đã đạt được tiêu chí OCOP, dự kiến 1000 sản phẩm) của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được phân phối tại hệ thống phân phối hiện đại,
các bếp ăn tập thể; (ii) Kiểm soát và minh bạch thông tin về sản phẩm; (iii)
Xây dựng, hoàn thiện các website quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh nông
sản và (iv) Xây dựng phần mềm tạo mã QR CODE và cập nhật mã QR CODE cho các sản
phẩm, công khai trên website của từng đơn vị.
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2030
|
100
|
950
|
1050
|
|
2
|
Dự án bản số hóa sản xuất nông sản và các điểm
bán nông sản an toàn, điểm bán sản phẩm OCOP
|
(i) Hỗ trợ các hộ kinh doanh/hợp tác xã, doanh
nghiệp sản xuất chế biến nông sản, người tiêu dùng, các cơ quan quản lý nhà
nước có đầy đủ thông tin của các mặt hàng nông sản về: diện tích, sản lượng,
thời vụ, chất lượng theo tiêu chuẩn Vietgap, GlobalGap… giúp xây dựng kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chính sách căn cứ khả năng cung nông sản và (ii) Xây dựng
phần mềm quản lý nông sản (bản đồ số) để cung cấp thông tin, kết nối các nhà
sản xuất với các đơn vị kinh doanh nông sản trong nước và quốc tế, các cơ
quan quản lý nhà nước.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2022
|
20
|
|
20
|
|
III
|
Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản
nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu
|
Xây dựng kho dự trữ, chế biến và bảo quản nông sản
nhằm chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
hạn chế tình trạng ép giá, ép cấp nông sản; tạo bước đột phá, nâng cao năng lực
cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc,
đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng cao giữa Việt
Nam và Trung Quốc.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, Lào Cai, Lạng Sơn và doanh nghiệp kinh doanh nông sản
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2023
|
15
|
785
|
800
|
|
IV
|
Dự án xây dựng kho trữ nông sản có sự tham gia của
doanh nghiệp phân phối
|
Xây dựng điểm một số kho dự trữ, bảo quản, sơ chế,
bao gói, phân loại, phân cấp nông sản tại một số vùng sản xuất nông sản tập
trung có sự tham gia của doanh nghiệp phân phối để bình ổn và cân đối cung cầu
hàng hóa nói chung các mặt hàng nông sản nói riêng, đồng thời, hỗ trợ người sản
xuất trữ nông sản (khi vào thời vụ cũng như hết thời vụ) và điều tiết nông sản
cung ứng trên thị trường hạn chế tình trạng “được mùa mất giá” thường diễn ra
trong thời gian qua. Góp phần nâng cao giá trị nông sản an toàn, đồng thời,
cân đối, điều tiết và chủ động thị trường tiêu thụ nông sản hạn chế rủi ro về
giá nông sản.
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có thể ủy quyền cho các Sở Công
Thương) phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện: Bắc Ninh, Bắc Giang, Sơn La,
Hà Nam, Nghệ An, Bình Thuận, Tiền Giang, Lâm Đồng
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã Việt Nam
|
2021-2024
|
16
|
1484
|
1500
|
|
V
|
Dự án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng kinh
doanh nông sản cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản
|
Nâng cao trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị,
kinh doanh nông sản; sản xuất nông sản bảo đảm các quy định trong nước và quốc
tế về an toàn thực phẩm; ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc trong sản
xuất cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản… từng bước chuyển sang sản
xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường, tiêu thụ nông sản theo liên kết
chuỗi, nông sản đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu, lấy lại niềm
tin của người tiêu dùng Việt, góp phần gia tăng giá trị nông sản.
|
|
|
|
15
|
|
15
|
|
1
|
Dự án bồi dưỡng kiến thức thương mại cho 2.000
giám đốc hợp tác xã tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu ở khu vực nông
thôn
|
Nâng cao kiến thức thương mại và năng lực tổ chức,
quản lý hợp tác xã cho 2.000 giám đốc hợp tác xã sản xuất kinh doanh mặt hàng
nông sản chủ yếu ở địa bàn nông thôn.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
5
|
|
5
|
|
2
|
Dự án bồi dưỡng 10.000 chủ trang trại, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh những mặt hàng nông sản chủ yếu
|
Bồi dưỡng kiến thức kinh doanh và các quy định
pháp luật liên quan đến thương nhân trong hoạt động kinh doanh hàng nông sản
cho các chủ trang trại, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh những mặt hàng nông
sản chủ yếu tại khu vực nông thôn.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2025
|
10
|
|
10
|
|
VI
|
Dự án thông tin và dự báo thị trường nông sản
|
Cung cấp thông tin cung - cầu nông sản (thời vụ,
sản lượng, chất lượng, chủng loại), thị trường tiêu thụ và diễn biến giá các
mặt hàng nông sản ở thị trường trong nước và quốc tế; tình hình xuất nhập khẩu
các mặt hàng nông sản ở từng năm và giai đoạn; cơ chế chính sách quản lý các
mặt hàng nông sản trong nước và của các nước nhập khẩu nhằm mục tiêu đẩy mạnh,
hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng nông sản trong nước và xuất khẩu hiệu
quả, bền vững.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2030
|
50
|
|
50
|
|
VII
|
Dự án truyền thông về mô hình kinh doanh nông sản
an toàn, hiệu quả
|
Cung cấp thông tin cung - cầu nông sản (thời vụ,
sản lượng, chất lượng, chủng loại), thị trường tiêu thụ và diễn biến giá các
mặt hàng nông sản ở thị trường trong nước và quốc tế; tình hình xuất nhập khẩu
các mặt hàng nông sản ở từng năm và giai đoạn; cơ chế chính sách quản lý các
mặt hàng nông sản trong nước và của các nước nhập khẩu nhằm mục tiêu đẩy mạnh,
hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng nông sản trong nước và xuất khẩu hiệu
quả, bền vững.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
2021-2030
|
50
|
|
50
|
|
VIII
|
Dự án hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh tiêu thụ nông sản
|
(i) Xây dựng nền tảng đào tạo đa kênh.
(ii) Tổ chức cho các doanh nghiệp nông nghiệp, sản
phẩm nông sản nâng cao năng lượng phù hợp với các thực tế phân phối sản phẩm
trên môi trường trực tuyến cũng như quy cách đóng gói sản phẩm, thiết kế mẫu
mã …
(iii) Tổ chức duy trì vận hành chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nông nghiệp, sản phẩm nông sản phân phối trên môi trường trực
tuyến.
(iv) Hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp vận hành
phân phối trên môi trường trực tuyến.
(v) Tổ chức các chương trình đào tạo, hướng dẫn
các doanh nghiệp nông nghiệp tăng cường năng lực sản xuất và phân phối trên
môi trường trực tuyến.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2021-2025
|
40
|
80
|
120
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
626
|
6519
|
7145
|
|