Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) đến năm 2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 196/KH-UBND
Ngày ban hành 12/07/2023
Ngày có hiệu lực 12/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) ĐẾN NĂM 2025

Theo kết quả công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI), theo đó tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 9 với 16,35 điểm. Đây là một hợp phần về môi trường được tích hợp trong điều tra PCI năm 2022. Chỉ số PGI được công bố thường niên và sẽ trải qua một lộ trình thử nghiệm, hoàn thiện và phát triển, với mong muốn đây sẽ là một công cụ chính sách hữu ích, có thể bổ trợ chỉ số PCI để thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian tới.

Để tiếp tục duy trì và nâng cao Chỉ số PGI, tạo chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số PGI trên địa bàn tỉnh như sau.

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì và nâng cao Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững; tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tâm quan trọng của Chỉ số PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh, góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

2. Mục tiêu cụ thể

Duy trì và nâng cao Chỉ số PGI của tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong Tốp 10 tỉnh có chỉ số PGI dẫn đầu cả nước trong những năm tiếp theo; phấn đấu cải thiện số điểm của các chỉ số thành phần cụ thể như sau:

1. Chỉ số giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH (cho doanh nghiệp): Duy trì đạt từ 4,35 điểm trở lên (Vĩnh Phúc đang thứ hạng 8).

2. Chỉ số đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu: Đạt từ 5,51 điểm trở lên (Vĩnh Phúc đang thứ hạng 10).

3. Chỉ số Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành xanh: Phấn đấu từ điểm số từ 4,48 (thứ hạng 15) lên 4,68 điểm trở lên (điểm hạng thứ 10).

4. Chỉ số chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường: Phấn đấu điểm số 2,02 (thứ hạng 24) lên 2,30 điểm trở lên (điểm hạng thứ 10).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PGI

1. Chỉ số thành phần 1: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH (Minimizing Risk):

1.1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về ô nhiễm môi trường, BĐKH và ứng phó với những tác động của BĐKH.

1.2. Triển khai xây dựng các cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu theo quy hoạch, qua đó giảm thiểu, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai đối với doanh nghiệp. Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai và BĐKH, tập trung nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; kịp thời khắc phục hậu quả sau thiên tai, giảm mức thấp ảnh hưởng đến đời sống nhân và hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

1.3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

1.4. Yêu cầu các khu công nghiệp, CCN đang hoạt động, đầu tư mới phải đầu tư, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.

1.5. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

1.6. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường tự động; yêu cầu các chủ nguồn thải lắp đặt và kết nối dữ liệu quan trắc môi trường tự động nước thải, khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát trực tiếp theo quy định của pháp luật.

1.7. Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu. Đối với các Khu công nghiệp đang quy hoạch cần thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH đến KCN và lên phương án thực hiện xây dựng có tích hợp thích ứng với BĐKH.

1.8. Nghiên cứu, xây dựng các công trình bằng vật liệu tại chỗ, công nghệ cao để tăng độ bền công trình.

1.9. Tuyên truyền, khuyến khích các tổ chức, cá nhân chuyển đổi, thay thế nguồn cung cấp năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch sang các dạng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sinh khối, khí sinh học...

1.10. Nâng cao năng lực chống ngập lụt đô thị trong điều kiện biến đổi khí hậu.

1.11. Tăng cường hoạt động kiểm soát khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.

1.12. Tăng cường, thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, giao thông, đặc biệt là đối với các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm, cận trọng điểm.

2. Chỉ số thành phần 2: Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu (Maintaining Standards):

[...]