ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4604/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 05 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2016
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016,
với một số nội dung như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích: Xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất
là hộ nghèo, cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số đến thời điểm cuối năm 2016
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020, để làm cơ sở thực hiện các chính sách
an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2017 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu: Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện tại tất cả các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh,
phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng,
đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót
và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Các tiêu chí
về hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Các tiêu chí về chuẩn nghèo,
chuẩn cận nghèo, mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Các tiêu chí về hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh, hộ tái nghèo, hộ
tái cận nghèo, hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đối tượng, phạm
vi: Toàn bộ hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
3. Phương pháp: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Điều tra viên trực tiếp đến hộ gia đình để thu thập thông tin.
4. Quy trình điều
tra, rà soát:
Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 được thực hiện theo Điều 6, Thông tư số
17/2016/TT-BLDTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao
gồm 07 bước như sau:
- Bước 1: Xác định, lập danh sách các
hộ gia đình cần điều tra, rà soát.
- Bước 2: Tổ chức điều tra, rà soát; lập danh sách phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát.
- Bước 3: Tổ chức họp dân thống nhất kết quả điều tra,
rà soát.
- Bước 4: Niêm yết
công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
- Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp huyện
thẩm định kết quả điều tra, rà soát của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp xã công
nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
- Bước 7: Báo cáo kết quả điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và tình hình thực tế của tỉnh Gia Lai, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung các địa
phương triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
5. Thời gian thực
hiện:
- Thời điểm tổ chức điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 được thực hiện từ đầu tháng
10 năm 2016 đến hết ngày 31/12/2016.
- Trước ngày 11/11/2016, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo
cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Trước ngày 06/12/2016, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm đôn đốc các địa phương thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hướng dẫn các địa phương thực
hiện hệ thống biểu mẫu báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 của tỉnh trước ngày
15/12/2016.
6. Kinh phí thực
hiện:
- Kinh phí thực hiện tổ chức điều tra,
rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm và cập
nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn do
ngân sách địa phương bố trí theo quy định về chế độ tài
chính hiện hành.
- Trên cơ sở nguồn kinh phí được cấp
để thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, hỗ trợ thêm kinh
phí cho các địa phương thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai năm 2016 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) như
sau:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội làm Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng Ban thường
trực;
- Phó Giám đốc Sở Lao động; - Thương
binh và Xã hội phụ trách lĩnh vực giảm nghèo làm Ủy
viên thường trực;
- Đại diện lãnh đạo các cơ quan sau làm thành viên Ban Chỉ đạo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc
tỉnh, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Gia Lai, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thống kê tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp huyện và cấp xã;
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh;
- Theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn theo đúng quy trình và thời hạn quy định;
- Kiểm tra và
phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong thường hợp thấy
kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
hoặc có đơn thư khiếu nại;
- Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Giúp Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai năm 2016 thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn quy
trình điều tra, rà soát, thiết lập và in ấn biểu mẫu điều tra, báo cáo thống nhất trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các quy định
tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH và hướng dẫn điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai năm 2016 xem xét, xử lý những vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp cùng với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp
và người dân biết và hiểu về chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -
2020 theo quy định của Chính phủ: ý nghĩa, mục đích, yêu cầu
của điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
3. Trách nhiệm của
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền cho các ngành,
các cấp và người dân biết và hiếu về chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020 theo quy định của Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016; chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn
tuyên truyền về cuộc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và công tác giảm
nghèo, chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trong giảm
nghèo.
- Hướng dẫn các địa phương tuyên truyền, thông tin về công tác giảm nghèo bền
vững và cuộc điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016.
4. Trách nhiệm
của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia
Lai năm 2016:
- Cử lãnh đạo của cơ quan chịu trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 của các địa phương theo địa bàn được phân công ở Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu;
- Kịp thời xử lý những vấn đề phát
sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình về kết quả
điều tra, rà soát và những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo
xin ý kiến chỉ đạo.
5. Trách nhiệm Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, giao Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội làm cơ quan thường trực và bổ sung thành viên là cơ quan liên
quan cùng cấp:
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn;
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các
phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ
động đăng ký tham gia:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp tham gia rà
soát và các giám sát viên:
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy
trình và đúng thời hạn quy định;
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp
xã trong trường hợp thấy kết quả
rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có
đơn thư khiếu nại;
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn theo quy định tại Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ
cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức thực hiện cập nhật thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào
phần mềm quản lý, làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
6. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên tham gia
phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát công tác điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh.
Căn cứ kế hoạch này, các sở, ban ngành của tỉnh có liên quan; Ban Chỉ đạo điều tra rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2016 của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
khẩn trương triển khai thực hiện; kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để
b/c);
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh
(để b/c);
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể
của tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH
tỉnh (để tuyên truyền);
- CVP, các
PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT. TH. KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG PHÂN CÔNG ĐỊA BÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐIỀU TRA, RÀ
SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 4604/KH-UBND ngày 05/10/2016 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Số
TT
|
Đơn vị
|
Địa
bàn theo dõi, giám sát
|
1
|
2
|
3
|
01
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Huyện Kbang
|
02
|
Sở Tài chính
|
Huyện Kông Chro
|
03
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Huyện Mang Yang
|
04
|
Sở Công Thương
|
Huyện Krông Pa
|
05
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Huyện Chư Prông
|
06
|
Sở Xây dựng
|
Huyện Đức Cơ
|
07
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Thành phố Pleiku
|
08
|
Sở Y tế
|
Thị xã An Khê
|
09
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du Lịch
|
Huyện la Grai
|
10
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Huyện Đak Đoa
|
11
|
Sở Tư pháp
|
Huyện Chư Sê
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Huyện Chư Păh
|
13
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
Huyện Ia Pa
|
14
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Huyện Đak Pơ
|
15
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Huyện Phú Thiện
|
16
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Thị xã Ayun Pa
|
17
|
Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh
|
Huyện Chư Pưh
|