ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ TRÊN PHẠM
VI TOÀN TỈNH VÀ THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI 04 XÃ, THỊ TRẤN
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2696/QĐ-UBND
ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng
đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Thông báo Kết luận số
19/TB-UBND ngày 25/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Ban Chỉ đạo Chuyển
đổi số tỉnh Vĩnh Phúc về nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2022.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai một số nhiệm vụ liên quan đến kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn tỉnh
và thí điểm mô hình chuyển đổi số tại 04 xã, thị trấn năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện chuyển đổi số một số nhiệm
vụ liên quan đến giáo dục, thanh toán điện tử, địa chỉ số trên phạm vi toàn tỉnh
làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
- Thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp
xã tại: thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường; thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo;
xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương; xã Lãng Công, huyện Sông Lô, nhằm tổ chức triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tại cấp cơ sở.
Dựa trên kết quả thí điểm, đề xuất mở rộng chuyển đổi số đến tất cả các xã, phường,
thị trấn bảo đảm tính khả thi, nhanh, thiết thực, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan đến các nhiệm vụ được lựa chọn triển khai phải tham gia trách
nhiệm, quyết liệt.
- Sử dụng nền tảng số sẵn có của các
doanh nghiệp công nghệ số nhằm thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí,
tăng hiệu quả.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá, báo cáo
và công bố kết quả thực hiện cụ thể của từng nhiệm vụ, từng địa phương được chọn
làm thí điểm.
II. NỘI DUNG CHUYỂN
ĐỔI SỐ
1. Triển khai một
số nhiệm vụ để thúc đẩy kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn tỉnh
- Quản lý số đối với 100% trường học:
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh (quản
lý hồ sơ giáo viên; quản lý công tác giảng dạy của giáo viên (sổ gọi tên và ghi
điểm điện tử); quản lý hồ sơ học sinh (học bạ điện tử); quản lý quá trình học tập
và rèn luyện của học sinh (sổ liên lạc điện tử); quản lý thi (các kỳ thi do nhà
trường tổ chức)...
- Triển khai thí điểm ứng dụng nạp tiền,
rút tiền thông qua ứng dụng nền tảng số (ATM mềm) và thông qua máy bán hàng chấp
nhận thẻ ngân hàng để thanh toán hóa đơn dịch vụ (POS) tại các điểm bưu điện
văn hóa xã có người phục vụ tại 06 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh (trong đó có
04 đơn vị thí điểm);
- Đẩy mạnh triển khai thanh toán điện
tử bằng cách quét mã vuông QRCode tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh.
- Nền tảng địa chỉ số Vpostcode tới
100% hộ gia đình. Địa chỉ số gồm địa chỉ và bản đồ số để hỗ trợ thực hiện dịch
vụ công, dịch vụ đô thị thông minh, hỗ trợ cho doanh nghiệp giao hàng, chuyển
phát bưu phẩm đến đúng địa chỉ.
2. Thí điểm mô
hình chuyển đổi số 04 xã, thị trấn
Ngoài 04 nhiệm vụ chung nêu tại Khoản
1, Mục II Kế hoạch này, 04 xã, thị trấn còn thực hiện các nhiệm vụ như sau:
a) Chính quyền số
- Bổ sung, nâng cấp, tối ưu hệ thống
mạng nội bộ (LAN).
- Bổ sung máy tính, thiết bị công nghệ
thông tin bảo đảm 100% cán bộ, công chức sử dụng máy tính trong công việc.
- Hoàn thiện Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến các xã; Phòng họp không giấy tờ.
- Triển khai sử dụng 100% các phần mềm
dùng chung của tỉnh: Phần mềm quản lý văn bản có ứng dụng chữ ký số để trao đổi
văn bản điện tử liên thông 4 cấp, hệ thống thư điện tử, hệ thống một cửa điện tử,
dịch vụ công trực tuyến,...
- Triển khai các phần mềm hỗ trợ cho
các hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền như: phần mềm quản lý tài sản,
phần mềm tài chính - kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý hộ
nghèo, hộ chính sách, phần mềm tiếp nhận, phản ánh trả lời công dân nhằm tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, Số hóa hồ sơ,...
- Thiết lập trang thông tin điện tử để
cung cấp thông tin về các hoạt động của chính quyền và quảng bá về hình ảnh,
các nét văn hóa đặc trưng của địa phương, cập nhật thông tin và các sự kiện thường
xuyên.
- Nâng cấp, chuyển đổi hệ thống truyền
thanh cơ sở sang sử dụng hệ thống truyền thanh có ứng dụng viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Trang bị một số bảng tin điện tử
công cộng tại các địa điểm công cộng, tập trung người dân để tiếp nhận các
thông tin phản ánh của tổ chức, công dân đồng thời tuyên truyền, quảng bá, công
khai, minh bạch các thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền.
- Triển khai các ứng dụng nhắn tin
trên điện thoại thông minh, hội thoại nhóm, nhắn tin giao tiếp với toàn bộ người
dân, các nhóm trao đổi khác nhau, tiếp nhận các ý kiến, phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Thiết lập các nhóm trao đổi về bảo đảm an
ninh, tố giác tội phạm, phát triển kinh doanh. Thông tin đến toàn bộ người dân
trong các trường hợp cần thiết như thiên tai, mưa bão, tình hình an ninh, cảnh
báo thời tiết...
- Hướng dẫn, đào tạo các kỹ năng số
100% cán bộ, công chức để tăng cường sử dụng công nghệ số trong công việc, giao
tiếp với người dân thông qua các phương tiện truyền thông số, mạng xã hội.
b) Kinh tế số
- Thực hiện kế hoạch đưa 100% hộ sản
xuất nông nghiệp (hộ cá thể, hợp tác xã, cá nhân có sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm liên quan đến nông nghiệp) lên các sàn thương mại điện tử (Voso, Postmark,
Zalo, Facebook,...) nhằm quảng bá, tiếp thị các sản phẩm của địa phương trên
môi trường mạng trên các kênh trên trực tuyến để tiếp cận, quảng cáo, cung cấp,
phân phối sản phẩm, dịch vụ. Thực hiện việc tạo tài khoản trên sàn, tài khoản
thanh toán trực tuyến, hướng dẫn kỹ năng sử dụng sàn thương mại điện tử, các
phương thức thanh toán điện tử an toàn, tin cậy cho các giao dịch thương mại điện
tử...
- Triển khai các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp, cửa hàng dịch vụ, dịch vụ công của cơ
quan nhà nước, dịch vụ xã hội, điện, nước...
- Triển khai tại bộ phận một cửa các
đơn vị hệ thống/kios thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng, doanh
nghiệp.
- Triển khai các ứng dụng: Truy xuất
nguồn gốc, ứng dụng nông nghiệp thông minh, Wifi Makerting,..
- Thanh toán hóa đơn điện tử của các
dịch vụ điện, nước, Internet, Viễn thông truyền hình không dùng tiền mặt.
c) Xã hội số
- Củng cố hạ tầng tại các điểm bưu điện
văn hóa xã để phát sóng Wifi phục vụ người dân truy cập, khai thác thông tin.
- Giáo dục: 100% học sinh các cấp
trên địa bàn xã được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến: thư viện số,
giáo trình, bài giảng, học liệu...
- Y tế: Kết nối trạm y tế xã với hệ
thống khám chữa bệnh từ xa (Telehealth) để người dân trong xã được hưởng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng các ứng dụng tư
vấn, hỗ trợ khám chữa bệnh trực tuyến,...
- Du lịch: Triển khai các ứng dụng
công nghệ số để quảng bá, thu hút du khách trong và ngoài nước đến với địa
phương; quảng bá nét văn hóa đặc thù của địa phương như các di tích lịch sử, du
lịch làng nghề, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, gắn
phát triển sản xuất với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông
thôn.
- Nông nghiệp: Cung cấp, cập nhật
thông tin về các mô hình làm nông nghiệp mới như nông nghiệp sạch, nông nghiệp
4.0, nông nghiệp thông minh dựa trên công nghệ số giúp tăng cao năng suất nông
sản, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tác hại từ các yếu tố thời tiết, môi trường.
Xây dựng, triển khai phần mềm ứng dụng truy xuất nguồn gốc và tạo dựng thương
hiệu cho sản phẩm; xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm (tập trung các sản phẩm chủ
lực của địa phương).
- Triển khai mô hình “Camera an ninh”
hỗ trợ tự động nhận diện trên một số trục đường chính.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Triển khai trong năm 2022
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế
hoạch này từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước theo các nhiệm vụ
đã được phê duyệt tại Quyết định số 2696/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025.
- Từ nguồn xã hội hóa; nguồn kinh phí
lồng ghép với các chương trình, dự án, kế hoạch khác,... đang được triển khai tại
các cơ quan, đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo Chuyển
đổi số phân công Thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách, hỗ trợ xã triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng dự toán chi tiết
thực hiện các nhiệm vụ liên quan trình các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức triển
khai thực hiện bảo đảm quy định.
- Báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng
tháng, quý kết quả triển khai các nội dung của Kế hoạch.
2. Sở Tài
chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển
khai, thực hiện thành công Kế hoạch.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối hợp triển khai nhiệm vụ quản
lý số đối với 100% các trường học trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ các xã trong quá trình triển
khai các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số lĩnh vực y tế tại các đơn vị thí
điểm: kết nối hệ thống khám bệnh từ xa (Telehealth) từ Trung tâm y tế tới các bệnh
viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, trung ương bảo đảm thực hiện việc khám bệnh từ
xa được thuận lợi, hiệu quả.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Phối hợp, hỗ trợ xúc tiến kết nối
du lịch, tổ chức và khai thác các đoàn khách du lịch đến các điểm du lịch tại
các xã, thị trấn thí điểm.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hỗ trợ các xã trong quá trình triển khai Kế hoạch;
7. Sở Công
Thương: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hỗ trợ cho nông dân, tổ hợp tác, HTX thực hiện cập nhật thông tin thị trường,
tập huấn kỹ năng bán sản phẩm trên các sàn Thương mại điện tử (sản phẩm OCOP,
chợ điện tử, bán hàng Online,...) xây dựng, cung cấp kênh thông tin kết nối các
sự kiện liên quan đến xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nước để người sản xuất tiếp cận.
8. Hội Nông dân: Chủ trì, phối hợp triển khai Kế hoạch đưa 100% hộ sản xuất nông nghiệp
lên sàn thương mại điện tử; phối hợp hướng dẫn, đào tạo kỹ năng sử dụng sàn
thương mại điện tử, thanh toán điện tử,...
9. Các doanh nghiệp
Bưu chính, Viễn thông (Bưu điện tỉnh, Viễn thông Vĩnh Phúc, Viettel Vĩnh Phúc,
Mobifone Vĩnh Phúc, FPT Vĩnh Phúc,...)
a) Viễn thông Vĩnh Phúc: Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các nhiệm vụ chuyển đổi số tại 02 xã, thị
trấn: xã Hướng Đạo, Huyện Tam Dương và thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo.
b) Viettel Vĩnh Phúc: phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các nhiệm vụ chuyển đổi số tại 02 xã, thị trấn:
xã Lãng Công, Huyện Sông Lô và thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường.
c) Bưu điện tỉnh: Triển khai các nền
tảng địa chỉ số Vpostcode; nền tảng nạp, rút tiền tự động tại các điểm Bưu điện
văn hóa xã; phối hợp với Ngân hàng Quân đội Vĩnh Phúc (MB Bank) triển khai thí
điểm rút, nạp tiền qua ứng dụng số tại các điểm giao dịch của Bưu điện Văn hóa
xã.
d) Các doanh nghiệp khác
Trên cơ sở nhiệm vụ và năng lực của
đơn vị hỗ trợ phát triển hạ tầng số, phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ
thông tin, hạ tầng truyền thanh cơ sở, hạ tầng camera giám sát,...; hỗ trợ các
phần mềm ứng dụng trên các lĩnh vực, nguồn nhân lực phối hợp tổ chức triển khai
các nhiệm vụ phục vụ chuyển đổi số tại các lĩnh vực, thị trấn được lựa chọn thí
điểm triển khai.
10. Ngân hàng
nhà nước và các ngân hàng thương mại:
a) Ngân hàng nhà nước: Chỉ đạo việc đẩy
mạnh thực hiện nhiệm vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua QRcode;
Phối hợp, giám sát các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Ngân hàng Quân đội (MB Bank) chi
nhánh Vĩnh Phúc hỗ trợ triển khai ứng dụng số nạp, rút tiền (ATM mềm) tại các
quầy giao dịch của Bưu điện tại 06 xã, thị trấn lựa chọn thí điểm trên địa bàn
tỉnh.
c) Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp triển khai các hệ thống, kios, các dịch vụ thanh toán qua QR code,
thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ quan, doanh nghiệp, cửa hàng kinh
doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
Phối hợp trong công tác chỉ đạo chính
quyền các xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số;
đôn đốc, giám sát việc thực hiện của các xã, thị trấn trực thuộc.
12. Ủy ban nhân
dân 04 xã, thị trấn triển khai thí điểm
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện triển khai thí điểm chuyển đổi
số tại địa phương.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đến
từng nhà, từng người dân trong địa phương hiểu được ý nghĩa của việc thí điểm
triển khai mô hình xây dựng xã chuyển đổi số.
- Chủ động một phần kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số cấp xã.
- Báo cáo hàng tháng kết quả triển
khai thí điểm tại địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh hoặc gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục An toàn Thông tin,
Bộ TT&TT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn (thực hiện);
- Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông (thực hiện);
- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTGTĐT;
- Lưu: VT, VX3;
(H- 15 b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|