ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 06
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 20-CTR/TU NGÀY 07/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
THÀNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
07/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW
ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 5035/SNN-CCTL ngày
07/12/2022 Công văn số 183/SNN-CCTL ngày 17/01/2023 và kết quả lấy ý kiến thành
viên UBND thành phố bằng Phiếu theo Công văn số 4892/VP-KT ngày 30/12/2022 của
Văn phòng UBND thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, quán triệt, tạo
sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, Mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội, cán bộ, đảng viên, các tổ chức,
cá nhân và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn thành phố về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục
vụ thiết thực đời sống dân sinh, nhất là trong tình hình biến đổi khí hậu, hạn
hán, lũ lụt, nước biển dâng ngày càng phức tạp như hiện nay.
2. Xác định công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, thường xuyên, liên
tục, phải có sự quan tâm của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở và
toàn xã hội. Thông tin, dữ liệu về nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước...
phải được xác định là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
các cấp, các ngành thuộc thành phố.
3. Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 07/11/2022 của Ban Thường vụ Thành
ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về
bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn
thành phố. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu để các ngành, các cấp cụ thể
hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách và tổ chức triển
khai thực hiện gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh
trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của
các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi
người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động
tích trữ, điều hòa nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm
an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm hoạ, thiên tai liên quan
đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, tỷ
lệ che phủ rừng đạt từ 45% đến 47%; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước. Tăng cường hợp tác với tỉnh Quảng Nam
trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên nước, nhất là trên lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn để đảm bảo an ninh nguồn nước và đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025: Hoàn thành việc lập quy hoạch có
tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến nước; 100% hộ gia đình được sử dụng
nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng xâm nhập mặn, thiếu nước;
sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp,
chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.
b) Đến năm 2030: Cân đối đảm bảo đủ nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống công trình
phòng mặn, điều tiết nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông, suối; hoàn
thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực
phòng, chống lũ; cơ bản khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng tại các lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn (thành phố Đà Nẵng) và sông
Cu Đê, hệ thống công trình thủy lợi lớn; chủ động phòng, chống thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá,
giám sát an ninh nguồn nước; đầu tư hoàn thiện và nâng cấp các công trình cấp
nước theo quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến cấp nước; quản lý, bảo
vệ, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn.
c) Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu;
chủ động, phối hợp kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn
nước tại các lưu vực sông Vu Gia - Thư Bôn và sông Cu Đê, hệ thống công trình
thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất liên ngành, liên tỉnh,
bảo đảm an ninh nguồn nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
1. Nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình
hình mới
a) Các ngành, các cấp tăng cường công tác tuyên
truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
07/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW
ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để cán bộ, đảng viên và nhân dân,
nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận
thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là
nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trên cơ sở
đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể,
các doanh nghiệp và người dân trong thực hiện công tác này.
b) Phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng;
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ
động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước
a) Các ngành, các cấp thực hiện rà soát, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước bảo đảm đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy
lợi, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống thiên tai và Luật đê điều và các quy định khác liên quan.
b) Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản
lý nguồn nước, đơn vị cấp nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
đủ năng lực và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong
công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
c) Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích
thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm về đảm bảo an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước của thành phố và liên kết, kết nối nguồn nước giữa
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương
trình, dự án đầu tư công để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn
thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước,
tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
d) Kêu gọi nguồn vốn ODA, xây dựng chính sách thu
hút nguồn xã hội hóa để đầu tư xây dựng công trình; Bố trí đủ nguồn lực, trước
hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước
các mùa mưa lũ.
đ) Kêu gọi thu hút nguồn vốn ODA, nguồn xã hội hóa
để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và
công trình bảo đảm an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người
dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Bố
trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa nước trước các mùa mưa lũ.
e) Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương
tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trong quản lý, vận hành kết
cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chông thiên tai, cấp nước sinh hoạt trong tình
hình biến đổi khí hậu tác động ngày càng phức tạp, khó lường.
3. Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn
nước
a) Chủ động, tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động
việc xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ở lưu vực Vu Gia - Thu Bồn; xây dựng
kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường
nước; có giải pháp dài hạn cho các vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước.
b) Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương
thực hiện công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ
lượng nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước nhằm phục vụ hiệu quả
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tỉnh Quảng Nam rà soát quy hoạch thủy lợi Vu Gia - Thu Bồn nhằm đảm
bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn thành phố.
c) Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo
đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, sở, ban, ngành, địa phương.
4. Chủ động tích trữ, điều hoà,
phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội
a) Rà soát, cơ cấu lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản
xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước;
lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch thành
phố theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; theo dõi, giám sát
các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra, giảm thất thoát lãng phí.
b) Tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước
trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp công
nghệ, bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp tại các vùng khan hiếm nước,
xâm nhập mặn.
c) Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn
nước, cấp, trữ nước, chuyên nước cho vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn
do biến đổi khí hậu. Đầu tư đồng bộ, khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình
thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn nước.
d) Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện công trình
cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh
hưởng của thiên tai; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình
phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
đ) Nghiên cứu phương án khai thác nguồn nước thượng
lưu đập dâng An Trạch và trên sông Thu Bồn để cấp nước cho thành phố Đà Nẵng,
nhằm đảm bảo an ninh, an toàn chất lượng nước, bù đắp nguồn nước thiếu hụt trên
lưu vực sông Vu Gia do thủy điện Đăk Mi 4 chuyển nước từ sông Vu Gia sang sông
Thu Bồn và giảm phụ thuộc vào vận hành của các nhà máy thủy điện trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn.
e) Phối hợp với tỉnh Quảng Nam điều tiết nguồn nước
tại Quảng Huế đảm bảo nhu cầu dùng nước của hai địa phương.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
a) Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa
nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế, trong đó ưu
tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh, đặc
biệt là hệ thống đập dâng An Trạch, Hà Thanh; tiếp tục nâng cấp, hiện đại hóa hồ
chứa nước Đồng Nghệ, Hòa Trung và các hồ chứa vừa và nhỏ. Khẩn trương nghiên cứu
xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để
tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ.
b) Phối hợp với tỉnh Quảng Nam đắp đập tạm điều tiết
nước trên sông Quảng Huế, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và kiến nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên đầu tư công trình điều tiết nước tại
sông Quảng Huế; nâng cấp, hiện đại hoá các công trình phòng, chống tác hại của
nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước.
c) Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy
trình vận hành các đập, hồ chứa nước, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ thủy điện trên lưu vực Vu Gia - Thu
Bồn và hệ thống thủy lợi An Trạch cho phù hợp tình hình thiên tai và điều kiện
thực tế; nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo
thiết kế; nạo vét, khơi thông, chỉnh trị, phục hồi các sông, trục tiêu thoát nước.
Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc
khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời
gian thực. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm
an toàn công trình và vùng hạ du đập.
d) Rà soát, xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp cụ thể
về quy trình vận hành khai thác đáp ứng hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân
và doanh nghiệp đối với các hồ thủy lợi nằm trong các dự án do nhà đầu tư đang
đầu tư, khai thác.
đ) Rà soát, xây dựng cơ chế quản lý, hoạt động nhằm
đảm bảo an ninh nguồn nước, chất lượng nước và tài sản của nhà nước, tổ chức,
cá nhân theo quy định đối với hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt (công
trình đầu mối, đường ống, mạng lưới phân phối nước,...).
6. Phòng, chống, giảm thiểu tác
động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
a) Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp
thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân
sinh.
b) Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác
quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập
khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi
lòng sông, hồ chứa nước.
c) Nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí
tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng tại các đập, hồ
chứa lán và vừa, hệ thống giám sát mặn trên các sông, động đất, sóng thần. Xây
dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp
hệ thống đê, kè sông, biển, công trình chống sạt lở bờ sông Yên, Cầu Đỏ, Túy
Loan, Quá Giáng, Vĩnh Điện, Cổ Cò, Cu Đê, bờ biển đường Hoàng Sa - Võ Nguyên
Giáp - Trường Sa, đường Nguyễn Tất Thành, khu vực Nam Ô; đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất (tập trung
ưu tiên tại huyện Hòa Vang và quận Cẩm Lệ).
7. Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước
a) Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản
lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng
phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để
tăng tỷ lệ tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều
tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả,
an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát,
quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống
quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước
trong các ngành kinh tế, nhất là trong sinh hoạt, nông nghiệp.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao; tổ chức triển khai hiệu quả chương trình khoa học công
nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
8. Tăng cường bảo vệ môi trường,
bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
a) Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất
thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp, phát thải độc
hại do khai thác khoáng sản trái phép. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả
thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải tiến đến
không cho xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải,
tập trung các lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Cu Đê, hệ thống công trình
thủy lợi lớn, đặc biệt là nguồn nước thượng lưu hệ thống đập dâng An Trạch, Hà
Thanh, đập Hòa Liên, hồ chứa nước Đồng Nghệ và Hòa Trung.
b) Chủ động triển khai và phối hợp với các ngành, địa
phượng tỉnh Quảng Nam xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá
chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước, giám sát chặt chẽ các cơ sở xả thải chất
thải nguy hại; quản lý chặt chẽ và thực hiện hạn chế khai thác nước ngầm theo
phương án đã được thành phố phê duyệt, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn,
sụt lún đất. Về dài hạn, ưu tiên dự trữ nước dưới đất, nghiên cứu giải pháp bổ
cập nước dưới đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy
thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn thải,
nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả thải để đảm bảo
chất lượng của các sông, suối là nguồn cấp nước cho các nhà máy nước. Đặc biệt,
kiểm soát nghiêm ngặt các hoạt động phát sinh chất thải nguy hại ở khu vực thượng
lưu các điểm thu nước như: sân Golf, các khu công nghiệp, các hoạt động khai
thác vàng, cơ sở y tế, bãi rác....
d) Quản lý, bảo vệ, phục hồi và nâng cao chất lượng
rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng
và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, giảm thiểu tác hại do thiên tai, cải
thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu phương án
khai thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng, để vừa đảm bảo chức năng phòng hộ
vừa cung cấp nguyên liệu gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ cho sản xuất và tiêu dùng.
Thực hiện quản lý rừng bền vững, hình thành vùng nguyên liệu trồng rừng gỗ lớn
có năng suất và chất lượng cao; khuyến khích người dân xử lý thực bì không đốt
để trồng và chăm sóc rừng; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tổ
chức thực hiện hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh.
9. Đẩy mạnh hợp tác với các địa
phương lân cận và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước
Tăng cường xây dựng và nâng cao cơ chế hợp tác giữa
hai tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng về phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư
cơ sở hạ tầng, hoạt động phát triển thủy điện, quản lý, sử dụng, khai thác nguồn
nước, xả thải trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, lập thời có giải pháp thích ứng,
chủ động trong mọi tình huống; tổ chức hợp tác nghiên cứu, đầu tư với các tổ chức,
đối tác quốc tế về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế
hoạch và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
và các đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ
trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc
các ngành, UBND các quận, huyện, đơn vị trực thuộc và các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo
cáo theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp,
cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch này.
4. Sở tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán đề xuất
của các đơn vị đối với nguồn vốn chi thường xuyên (nếu có), báo cáo UBND thành
phố trình HĐND thành phố phê chuẩn dự toán theo đúng quy định để thực hiện các
nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các
cơ quan đoàn thể: Xây dựng kế hoạch quán triệt, tuyên truyền thực hiện Chương
trình hành động số 20-CTr/TU ngày 07/11/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy.
6. Các cơ quan báo đài trên địa bàn thành phố: Chủ
động đề xuất, phối hợp với cơ quan xây dựng và tổ chức kế hoạch tuyên truyền thực
hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 07/11/2022 của Ban Thường vụ
Thành ủy thường xuyên, liên tục, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
7. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các quận, huyện căn cứ nhiệm vụ được giao tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trước ngày
20 tháng 11: hàng năm, 3 năm, 5 năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cho Ủy
ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để sơ
kết, tổng kết, đánh giá, kịp thời bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ cho
phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.
8. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Ban Thường vụ
Thành ủy kết quả thực hiện trước ngày 05 tháng 12: hàng năm, 3 năm, 5 năm.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP (b/c);
- Ban Cán sự đảng UBND TP (b/c);
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố;
- Các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, SNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 20-CTR-TU
NGÀY 07/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 06/02/2023 của UBND thành phố
Đà Nẵng)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
I
|
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TẦM
QUAN TRỌNG BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
|
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
9
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin
cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN
NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên
quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả
thi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống
thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai
và Luật đê điều và các quy định khác liên quan.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2024
|
2
|
Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản
lý nguồn nước, đơn vị cấp nước.
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Nội vụ, các sở,
ngành, đơn vị; UBND các quận, huyện
|
Thường xuyên
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích
thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm về đảm bảo an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước của thành phố và liên kết, kết nối nguồn nước giữa
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam; chính sách thu hút nguồn vốn ODA, nguồn
xã hội hóa để đầu tư xây dựng công trình; Bố trí đủ nguồn lực trước hết là
ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước các
mùa mưa lũ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trong quản lý, vận hành kết
cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
III
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC QUY HOẠCH THỦY LỢI, TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN, ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG
NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Chủ động, tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động
việc xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ở lưu vực Vu Gia - Thu Bồn; xây
dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ
môi trường nước; có giải pháp dài hạn cho các vùng có nguy cơ cao về mất an
ninh nguồn nước. Nghiên cứu phương án khai thác nguồn nước thượng lưu đập
dâng An Trạch và trên sông Thu Bồn để cấp nước ổn định cho thành phố Đà Nẵng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023
|
2
|
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện
công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng
nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước nhằm phục vụ hiệu quả công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tỉnh Quảng Nam rà soát quy hoạch thủy lợi Vu Gia - Thu Bồn nhằm đảm bảo
an ninh nguồn nước trên địa bàn thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
4
|
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
CHỦ ĐỘNG TÍCH TRỮ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
|
1
|
Rà soát, cơ cấu lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản
xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng
nước; lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong
quy hoạch thành phố theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; theo
dõi, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, giảm thất thoát
lãng phí.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước
trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp công
nghệ, bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp tại các vùng khan hiếm nước,
xâm nhập mặn.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn
nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn
do biến đổi khí hậu và công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
4
|
Đầu tư đồng bộ, khép kín, hoàn chỉnh hệ thống
công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn
nước trong nội tỉnh, liên tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
5
|
Thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ
gia đình phục vụ sinh loạt và sản xuất.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
6
|
Nghiên cứu phương án khai thác nguồn nước thượng
lưu đập dâng An Trạch và trên sông Thu Bồn để cấp nước cho thành phố Đà Nẵng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
7
|
Phối hợp với tỉnh Quảng Nam điều tiết nguồn nước
tại Quảng Huế đảm bảo nhu cầu dùng nước của hai địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan. Đài Khí tượng thủy văn khu vực TTB
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
V
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước,
công trình thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết
kế: An Trạch, Hà Thanh, Đồng Nghệ, Hòa Trung và các hồ chứa nhỏ ....
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng mới các đập, hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước,
chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ; nâng cấp, hiện đại hóa các công
trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng
kết hợp kiểm soát nguồn nước.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Phối hợp với tỉnh Quảng Nam đắp đập tạm điều tiết
nước trên sông Quảng Huế, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và kiến nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên đầu tư công trình điều tiết nước tại
sông Quảng Huế.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Rà soát, đánh giá lại quy trình vận hành các đập,
hồ chứa nước thủy lợi.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
5
|
Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương rà soát, điều
chỉnh quy trình vận hành liên hồ thủy điện trên lưu vực Vu Gia - Thu Bồn và hệ
thống thủy lợi An Trạch.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
2023
|
6
|
Nạo vét bồi lắng, lòng hồ thủy lợi, khơi thông,
chỉnh trị, phục hồi các sông, trục tiêu thoát lũ trên địa bàn huyện Hòa Vang.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND huyện Hòa Vang
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
2023-2030
|
7
|
Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở
thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước,
kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận
hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực.
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Chủ quản lý các đập, hồ chứa
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2030
|
8
|
Rà soát, xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp cụ thể
về quy trình vận hành khai thác đáp ứng hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân
và doanh nghiệp đối với các hồ thủy lợi nằm trong các dự án do nhà đầu tư
đang đầu tư, khai thác.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Chủ quản lý các đập, hồ chứa, các nhà đầu tư dự án
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
9
|
Rà soát, xây dựng cơ chế quản lý, hoạt động nhằm
đảm bảo an ninh nguồn nước, chất lượng nước và tài sản của nhà nước, tổ chức,
cá nhân theo quy định đối với hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt (công
trình đầu mối, đường ống, mạng lưới phân phối nước,...).
|
Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
VI
|
PHÒNG CHỐNG, GIẢM THIỂU TÁC
ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung
cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và
dân sinh.
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Đài Khí tượng thủy văn TTB
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
2
|
Thực hiện chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản
lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô
thị, công nghiệp, khu dân cư.
|
Sở Thông tin và
TT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và MT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
3
|
Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông, hồ chứa nước.
|
Sở Tài nguyên và
MT, UBND các quận, huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng
thủy văn, chú trọng mạng dưới trạm thủy văn chuyên dùng tại các đập, hồ chứa
lớn và vừa, hệ thống giám sát mặn trên các sông, động đất, sóng thần.
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Chủ quản lý các đập, hồ chứa
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Nâng cấp hệ thống đê, kè sông, biển, công trình
chống sạt lở bờ sông Yên, Cầu Đỏ, Túy Loan, Quá Giáng, Vĩnh Điện, Cổ Cò, Cu
Đê, bờ biển đường Hoàng Sa - Võ Nguyễn Giáp - Trường Sa, đường Nguyễn Tất
Thành, khu vực Nam Ô.
|
Sở Xây dựng, Sở
Giao thông VT, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Ban QLDA ĐTXD
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
6
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân
khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất (tập trung ưu tiên tại huyện Hòa
Vang và quận Cẩm Lệ)
|
UBND các quận, huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
VII
|
ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ, CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
1
|
Nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ
quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức triển khai hiệu
quả chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở Khoa học và CN
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tăng tỷ
lệ tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết,
điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả,
an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám
sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn
và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần; quản lý hiệu quả nhu cầu
sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong sinh hoạt, nông nghiệp.
|
Sở Khoa học và CN,
Sở Tài nguyên và MT, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
Thường xuyên
|
VIII
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG NGUỒN Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN
NƯỚC
|
1
|
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất
thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả
năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu,
lộ trình giảm xả thải tiến đến không cho xả thải vào nguồn nước, công trình
thủy lợi không còn khả năng chịu tải, tập trung các lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn và Cu Đê, hệ thống công trình thủy lợi lớn, đặc biệt là nguồn nước thượng
lưu hệ thống đập dâng An Trạch, Hà Thanh, đập Hòa Liên, hồ chứa nước Đông Nghệ
và Hòa Trung. Tăng cường kiểm tra, xử lý chấm dứt triệt để tình trạng phát thải
độc hại do khai thác trái phép vàng tại khe Đương.
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Chủ quản lý các đập, hồ chứa
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển khai và phối hợp với các ngành, UBND các quận,
huyện tỉnh Quảng Nam xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hoá
chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước, giám sát chặt chẽ các cơ sở xả thải chất
thải nguy hại; quản lý chặt chẽ và thực hiện hạn chế khai thác nước ngầm theo
phương án dã được thành phố phê duyệt, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ xâm nhập
mặn, sụt lún đất; tiến tới ưu tiên dự trữ nước dưới đất, nghiên cứu giải pháp
bổ cập nước dưới đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy
thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
|
Sở Tài nguyên và
MT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn thải,
nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả thải để đảm bảo
chất lượng của các sông, suối là nguồn cấp nước cho các Nhà máy nước. Đặc biệt,
kiểm soát nghiêm ngặt các hoạt động phát sinh chất thải nguy hại ở khu vực
thượng lưu các điểm thu nước như: sân Golf, các khu công nghiệp, các hoạt động
khai thác vàng, cơ sở y tế, bãi rác...
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Quản lý, bảo vệ, phục hồi và nâng cao chất lượng
rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng
và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, giảm thiểu tác hại do thiên tai, cải
thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu phương án
khai thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng, để vừa đảm bảo chức năng phòng
hộ vừa cung cấp nguyên liệu gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ cho sản xuất và tiêu
dùng. Thực hiện quản lý rừng bền vững, hình thành vùng nguyên liệu trồng rừng
gỗ lớn có năng suất và chất lượng cao; khuyến khích người dân xử lý thực bì
không đốt để trồng và chăm sóc rừng; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
IX
|
ĐẨY MẠNH HỢP TÁC VỚI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG LÂN CẬN VÀ TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Xây dựng và nâng cao cơ chế hợp tác giữa tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng về phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng,
hoạt động phát triển thủy điện, quản lý, sử dụng, khai thác nguồn nước, xả thải
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
|
Sở Kế hoạch và ĐT,
Sở Tài nguyên và MT, các sở, ngành
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tổ chức hợp tác nghiên cứu, đầu tư với các tổ chức,
đối tác quốc tế về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở Tài nguyên và
MT, Sở Nông nghiệp và NTNT
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|
X
|
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW, CHƯƠNG TRÌNH SỐ 20-CTr/TU
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động của các sở, ngành,
đơn vị và UBND các quận, huyện thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, Chương trình số
20- CTr/TU.
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyên có liên quan
|
Quý I/2023
|
2
|
Lồng ghép, cụ thể hoá các nội dung về bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong các quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện
|
Các sở, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện có liên quan
|
Thường xuyên
|