ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 145-KH/TU
NGÀY 11/01/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN 36-KL/TW VỀ BẢO
ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
Thực hiện Kế
hoạch số 145-KH/TU ngày 11/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận
số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt
là Kế hoạch số 145-KH/TU). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức quán
triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 145- KH/TU ngày 11/01/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
- Xác định các
nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả Kế hoạch số 145-KH/TU.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước,
trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình
hình mới
Các tổ chức đảng,
chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
trong tình hình mới; bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu,
khách quan, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục
tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động tích
trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân,
cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước
Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện chính sách để huy động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; tăng cường đầu tư từ ngân
sách nhà nước, đồng thời chú trọng khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân
sách để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu, hoàn thiện hạ tầng thủy
lợi, tiêu, thoát nước đô thị, cấp nước sinh hoạt, liên kết, kết nối nguồn nước,
khắc phục ô nhiễm nguồn nước, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu, thoát nước, kết
hợp phục hồi, chống suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, đảm bảo an sinh xã hội.
Nghiên cứu đề
xuất chính sách, hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân tại các
vùng khó khăn về nguồn nước, khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước.
Tiếp tục rà
soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng
chồng chéo giữa các ngành, các cấp trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước; tiếp tục rà soát, kiện toàn đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi
theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Tăng cường
năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
trong quản lý nguồn nước, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện,
cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp và yêu cầu chuyển đổi số.
Phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn
nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự
tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; đấu tranh với các hoạt
động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động,
phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; huy động lực lượng tham gia xử lý sự cố mất
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước (cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu
quả, …).
4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản
Tiếp tục triển
khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng
ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ
công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định.
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch, mức độ bảo đảm an
ninh nguồn nước, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời giữa các sở, ngành, địa
phương.
Hoàn thành lập,
rà soát, phê duyệt quy hoạch chung của tỉnh, tích hợp đầy đủ các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước
vào quy hoạch chung của tỉnh. Kịp thời rà soát và điều chỉnh quy hoạch làm cơ sở
định hướng phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
Tăng cường
nghiên cứu, đánh giá tác động của các hoạt động phát triển đến dòng chảy và môi
trường sinh thái, đặc biệt là các công trình thủy điện nhỏ ở 02 lưu vực sông
Đà, sông Mã; tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát
triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô
nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước, đặc biệt là giải pháp dài
hạn cho các khu vực có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước.
5. Nâng cao năng lực tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, tiêu,
thoát nước phục vụ sản xuất, đời sống dân sinh
Xây dựng mới đập,
hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra
hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, để tích trữ, chuyển nước, giảm ngập lụt, nhất
là các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh.
Rà soát cơ cấu,
sắp xếp lại quy mô ngành nông nghiệp và các lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước.
Hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng
nước tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất
thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất. Triển khai các giải pháp bổ
sung nguồn nước tại chỗ cho sinh hoạt tại các khu vực thường xuyên thiếu nước.
Tiếp tục đầu
tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, vùng khan hiếm nước. Xây dựng,
hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho
khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới;
thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và
sản xuất.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa nước
Hoàn thành sửa
chữa, nâng cấp duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa
bảo đảm thoát lũ, trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ
cao xảy ra sự cố và đập, hồ chứa tại lưu vực tập trung dòng chảy nhanh.
Tiếp tục rà
soát, đánh giá nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước, nhất là các
hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo
vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Hiện
đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông
tin liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận
hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
Xây dựng, rà
soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước.
7. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến
đổi khí hậu
Tăng cường
năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước
theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành.
Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công
trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân
cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, suối.
Tiếp tục đầu
tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước. Củng cố,
nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy điện. Tiếp tục đầu tư củng cố,
nâng cấp hệ thống kè chống sạt lở, cơ sở hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối; thực hiện các chính
sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn định, hạn chế thiệt hại
do thiên tai.
8. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và
công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước
Ưu tiên nghiên
cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ,
điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý
hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
Đổi mới,
nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu
thân thiện với môi trường; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn
nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu;
giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy
văn, lũ quét, sạt lở đất. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo,
đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
Kiểm soát,
giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải
sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch
xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công
trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải.
Xây dựng và triển
khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản
lý chặt chẽ khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ ô nhiễm, sụt lún đất.
Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng,
bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là đối với diện
tích rừng tự nhiên; nâng cao chất lượng rừng; phát triển rừng, đẩy nhanh việc
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, khu vực sa mạc hóa; bảo vệ và phát triển bền
vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
Chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả
ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện
và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo
quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ngành,
đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
Chế độ thông
tin báo cáo: Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ
quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện, trong
đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và PTNT./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc;
- Báo Sơn La;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV QLKT CTTL Sơn La;
- Các BQLDA ĐTXDCT: Nông nghiệp và PTNT,
Dân dụng và Công nghiệp;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỐ 145-KH/TU NGÀY 11/01/2023 CỦA TỈNH ỦY SƠN LA
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì, thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
|
1
|
Triển khai lồng
ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
II
|
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
1
|
Xây dựng Kế
hoạch và triển khai hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên
và Môi trường (theo lĩnh vực quản lý được phân công)
|
Thường xuyên
|
2
|
Chỉ đạo cơ
quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN TOÀN
ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách liên quan đến bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước, đập, hồ
chứa nước, giá nước; ưu tiên đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành kết cấu hạ
tầng ngành nước
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng
|
2023-2025
|
2
|
Rà soát,
hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nước, thủy lợi,
cấp nước sinh hoạt
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng
|
Năm 2024
|
3
|
Rà soát, kiện
toàn tổ chức quản lý, khai thác thủy lợi tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ
|
Năm 2024
|
4
|
Xây dựng lộ
trình đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức,
người lao động quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2024
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN
|
1
|
Hoàn thành việc
lập, phê duyệt quy hoạch ngành tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050, trong đó tích hợp các quy hoạch ngành liên quan đến an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023
|
2
|
Điều tra cơ
bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ
lượng, chất lượng nguồn nước
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương (theo lĩnh vực quản lý được phân
công)
|
2023-2025
|
3
|
Đánh giá hoạt
động phát triển, khai thác sử dụng nước ở 02 lưu vực sông Đà, Mã phục vụ quy
hoạch thuỷ lợi, phòng, chống thiên tai, tài nguyên nước và chỉ đạo điều hành
sản xuất
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường (theo lĩnh vực quản lý được phân công)
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng và
vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn nước bảo đảm sự kết nối,
chia sẻ hiệu quả giữa các sở, ngành, địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, các sở, ngành phối
hợp triển khai
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
V
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, TIÊU,
THOÁT NƯỚC
|
1
|
Đầu tư xây dựng
các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt…
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Chỉ đạo chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu,
sử dụng cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí
hậu, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
4
|
Đầu tư hiện
đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện giải pháp tiết kiệm
nước, tái sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Đầu tư xây dựng
công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, biên giới, vùng khan hiếm nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Đầu tư xây dựng
ao, hồ treo phân tán tại vùng khan hiếm nước, thường xuyên xảy ra hạn hán,
thiếu nước; hệ thống kết nối, liên kết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
7
|
Điều hòa,
phân phối nguồn nước trong nội tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Xây dựng và
triển khai Kế hoạch phát triển thoát nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn
La thời kỳ năm 2022-2030
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2022-2030
|
9
|
Chủ trì lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, triển khai dự án phát triển, mở rộng hồ điều
hòa đa năng trong đô thị theo quy hoạch được duyệt
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023-2030
|
VI
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP,
HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành sửa
chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố có liên quan
|
2023 - 2025
|
2
|
Hoàn thành
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa, hồ chứa trên
các lưu vực sông, suối
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương và UBND huyện, thành phố có liên quan
|
2023 - 2025
|
3
|
Nâng cấp, hiện
đại hóa hệ thống quan trắc, vận hành đập, hồ chứa nước, hệ thống giám sát vận
hành, thông tin cảnh báo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và UBND huyện, thành phố liên quan chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an
toàn công trình và vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh
báo an toàn đập, viễn thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và UBND huyện, thành phố liên quan chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Tiếp tục triển
khai công tác kiểm định, đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ
vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm
bảo khả năng thoát lũ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và UBND huyện, thành phố liên quan
|
Thường xuyên
|
6
|
Rà soát đánh
giá lại công năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng
hồ bảo đảm dung tích thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và UBND huyện, thành phố có liên quan
|
2023-2025
|
VII
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG
Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Thực hiện
các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước
thải sinh hoạt, công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Bảo vệ, phát
triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND huyện, thành
phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Thực hiện giải
pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
VIII
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cấp
công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao
thông, xây dựng, hệ thống điện, thông tin, đảm bảo an toàn, chủ động ứng phó
với các tình huống thiên tai bất lợi
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin và
Truyền thông; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nâng cấp, hiện
đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng;
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước (lũ quét, sạt
lở đất…)
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tiếp tục đầu
tư củng cố, nâng cấp hệ thống kè chống sạt lở; thực hiện các dự án di dân khẩn
cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện giải
pháp phục hồi các dòng sông, suối, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố trực
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Tăng cường
quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là trên các sông, suối lớn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
IX
|
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
1
|
Xây dựng và
triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|