Kế hoạch 524/KH-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2025

Số hiệu 524/KH-UBND
Ngày ban hành 14/02/2019
Ngày có hiệu lực 14/02/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 524/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 14 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 235-CTr/TU ngày 20/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

Căn cứ Chương trình hành động số 181-CTr/TU ngày 21/02/2018 Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về Đề án sắp xếp mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 30/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 5872/KH-UBND ngày 12/12/2012 về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 20/11/2017 về việc đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

UBND tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non (GDMN) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019 - 2025, cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

1. Kết quả đạt được

1.1. Quy mô và mạng lưới trường lớp

Từ sau khi hoàn thành công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTE5T) theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 về việc phê duyệt Đề án PCGDMNCTE5T tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015 và được Bộ GDĐT công nhận tỉnh Ninh Thuận đạt chuẩn PCGDMNTE5T vào tháng 12/2016, mạng lưới trường lớp mầm non trên toàn tỉnh tiếp tục được củng cố, mở rộng phát triển và phân bổ đến hầu hết các địa bàn dân cư, đáp ứng ngày càng tt hơn nhu cầu đưa trẻ đến trường (kể cả công lập và ngoài công lập). Đặc biệt là trường, lớp mầm non ngoài công lập phát triển mạnh đã góp phần rất lớn về đầu tư và huy động mọi nguồn lực phát triển GDMN.

Tính đến hết tháng 12/2018, toàn tỉnh có 276 cơ sở GDMN (bao gồm: Trường mm non (MN), mẫu giáo (MG) công lập và ngoài công lập; nhóm, lớp độc lập tư thục). Cụ thể:

- Tổng số trường: Có 66 trường công lập và 21 trường ngoài công lập (giảm 06 trường công lập và tăng 03 trường ngoài công lập so với năm học 2015 - 2016).

- Tổng số nhóm, lớp độc lập tư thục: Có 189 nhóm, lớp độc lập tư thục; trong đó: Có 143 nhóm, lớp có giấy phép và 46 nhóm, lớp chưa có giấy phép (tăng 34 nhóm, lớp với năm học 2015-2016).

- Tổng số trẻ ra lớp và nhóm, lớp: Đã huy động được 26.863/1.016 nhóm, lớp (tăng 2.420 trẻ và tăng 135 nhóm, lớp so với năm học 2015 - 2016), cụ thể:

+ Trẻ em nhà trẻ từ 03 tháng tuổi đến dưới 36 tháng tuổi: Huy động được 3.502 trẻ/219 nhóm trẻ, đạt tỷ lệ 15,6% (tăng 2,5% trẻ và tăng 30 nhóm trẻ so với năm học 2015 - 2016);

+ Trẻ em MG từ 3 - 5 tuổi: Huy động được 23.361 trẻ/797 lớp, đạt tỷ lệ 72,6% (tăng 0,8% trẻ và tăng 105 lớp so với năm học 2015 - 2016);

+ Riêng trẻ MG 5 tuổi: Huy động được 11.416 trẻ/399 lớp, đạt tỷ lệ 98,84% (tăng 1,2% trẻ và tăng 36 lớp so với năm học 2015 - 2016).

1.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

100% trường, lớp MN xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất, tinh thần và thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN ở các vùng, miền; đồng thời, phối hợp tốt với y tế trong việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ và chăm sóc sức khỏe ban đu cho trẻ hng năm theo quy định.

Đầu năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có 26.217/26.863 trẻ được học 2 buổi/ngày theo Chương trình GDMN, đạt tỷ lệ 98% (tăng 3.901 trẻ và tăng 6,3% so với năm học 2015 - 2016); trong đó: Có 82,8% nhóm, lớp và 82,7% trẻ được tổ chức ăn bán trú tại trường (tăng 9% nhóm, lớp và tăng 14,7% trẻ so với năm học 2015 - 2016). 100% trẻ 5 tuổi và lớp MG 5 tuổi đều được học 2 buổi/ngày, đều sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN đảm bảo chất lượng. Việc tổ chức nấu ăn cho trẻ được thực hiện với nhiều hình thức phong phú, nhờ đó mà tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và ththấp còi được cải thiện đáng kể (dưới 6%) đạt và vượt kế hoạch đề ra (dưới 10%).

1.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ

Toàn tỉnh có 1.903 cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN) (tăng 524 người so với năm học 2015 - 2016); trong đó: CBQL là 156 người và GVMN là 1.747 người. Các địa phương đã có nhiều biện pháp chủ động và sáng tạo trong việc huy động nguồn kinh phí xã hội hóa đhợp đng giáo viên bố trí cho các lớp học 2 buổi/ngày và bán trú, nhờ đó tỷ lệ giáo viên/nhóm, lớp của toàn tỉnh hiện nay đạt 1,72 giáo viên/nhóm, lớp (tăng 0,33 giáo viên/nhóm, lớp so với năm học 2015 - 2016); riêng công lập đạt tỷ lệ 1,8 giáo viên/nhóm, lớp (tăng 0,34 giáo viên/nhóm, lớp so với năm học 2015 - 2016); 100% CBQL có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên (trong đó trên chuẩn là 89,7%); 100% GVMN ở các cơ sở GDMN công lập có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên (trong đó trên chuẩn là 84,7%) và 76,8% GVMN ở các cơ sở GDMN ngoài công lập có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên (trong đó trên chuẩn là 45,8%). Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và đánh giá đội ngũ CBQL và GVMN theo quy định chuẩn nghề nghiệp được thực hiện nghiêm túc hằng năm (trên 90% CBQL và GVMN xếp loại khá trở lên) đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.

100% GVMN ở các cơ sở GDMN công lập đều được đảm bảo các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp..., góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giúp GVMN yên tâm gắn bó với nghề. Riêng đội ngũ GVMN ở các cơ sGDMN ngoài công lập do luôn thay đổi, nên số lượng giáo viên được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp không ổn định và còn thấp.

1.4. Tài chính, cơ sở vật chất, trường lớp học, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Theo thống kê hằng năm, tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho GDĐT chiếm tỷ lệ 20,0% tổng chi ngân sách nhà nước; trong đó chi cho GDMN chtừ 10,5% đến 13,5%. Bên cạnh việc tăng ngân sách Nhà nước cho giáo dục, việc thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ từ 3 - 5 tuổi ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ là con hộ nghèo và cận nghèo được quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, mức chi bình quân cho một trẻ còn rất thấp so với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.

Đầu năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có 1.054 phòng/1.016 nhóm, lớp - đạt tỷ lệ 1,04 phòng/nhóm, lớp (tăng 227 phòng học so với năm 2015 - 2016); trong đó: Có 438 phòng kiên cố (chiếm tỷ lệ 41,6%); 587 phòng bán kiên cố (chiếm tỷ lệ 55,7%) và 29 phòng học tạm (chiếm tỷ lệ 2,8%). Có 617/1016 nhóm, lớp có thiết bị, đồ dùng và đồ chơi tối thiểu trong lớp theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ GDĐT ban hành Danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu cho GDMN (chiếm tỷ lệ 60,7%); riêng lớp MG 5 tuổi, có 369/398 lớp có thiết bị, đồ dùng đồ chơi (chiếm tỷ lệ 92,7%).

[...]