Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 38/KH-UBND
Ngày ban hành 15/02/2019
Ngày có hiệu lực 15/02/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Long Hải
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 15 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018 - 2025 (Đề án), căn cứ kết quả và thực tiễn phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2018- 2020

- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Thành lập mới 08 trường mầm non ở các xã chưa có trường mầm non để đáp ứng nhu cầu trẻ đến trường, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Đến năm 2020, có ít nhất 43% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 99,5% trẻ mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 5% trở lên.

- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.

- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 93% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.

- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70%; có ít nhất 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi: 226/226 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Duy trì, nâng cao chất lượng các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

2.2. Giai đoạn 2021- 2025

- Về quy mô mạng lưới trường lớp: Thành lập mới 10 trường mầm non ở 10 xã còn lại của tỉnh chưa có trường mầm non độc lập. Đến năm 2025, có ít nhất 45% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 99,8% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 10% trở lên.

- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.

- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.

- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%; có ít nhất 35% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện việc quy hoạch mạng lưới trường lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non

- Tiếp tục rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường.

- Tiếp tục ưu tiên dành kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở GDMN công lập ở những xã chưa có trường mầm non độc lập, những trường đã thành lập nhưng cơ sở vật chất không bảo đảm; tiếp tục các giải pháp phát triển trường, lớp mầm non ở khu vực đông dân cư vùng thuận lợi.

- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp (nhóm): Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ nhà văn hóa thôn, thuê nhà dân. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất và bảo đảm quy định tại Điều lệ trường mầm non. Quan tâm xây dựng, bổ sung hạng mục nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn bán trú...tại điểm trường lẻ.

- Bổ sung đủ đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp mầm non.

2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non

- Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.

[...]