ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5025/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 3
tháng 11 năm 2016
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày
21/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ kết quả phát triển làng nghề nông thôn
giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch phát
triển làng nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020. Nội dung cụ thể
như sau:
Phần thứ nhất
KẾT
QUẢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN
- Công tác quản lý điều
hành:
Tỉnh Phú Thọ sớm phê duyệt Quy hoạch, Kế hoạch tổng thể về phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn, Chương trình bảo tồn làng nghề trên địa bàn tỉnh và
ban hành nhiều Văn bản chỉ đạo điều hành, thường xuyên hướng dẫn, tăng cường
quản lý về làng nghề, ngành nghề nông thôn;
- Công tác thông tin
tuyên truyền: Thực hiện tốt các nội dung tuyên truyền về phát triển
làng nghề nông thôn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Đài PT và TH
tỉnh, Báo), khẩu hiệu, tờ rơi, các hội nghị, hội thảo...;
- Công tác đào tạo,
tập huấn, ứng dụng khoa học công nghệ: Công tác đào tạo
nghề cho lao động trong làng nghề được chú trọng triển khai nhằm trang bị những
kiến thức cơ bản nhất trong quá trình làm nghề, công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật ứng dụng khoa học công nghệ được quan tâm thực hiện thông qua các chương
trình: khuyến công, khuyến nông, xây dựng nông thôn mới...;
- Công tác xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm: Hàng năm các làng
nghề phát triển tốt, có các sản phẩm tiêu biểu đều được lựa chọn tham gia các
Hội chợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Qua đó nhiều làng nghề đã tìm được thị
trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và bước đầu xây dựng thương hiệu sản phẩm làng
nghề;
- Công tác kiểm tra,
giám sát:
Phát triển làng nghề nông thôn thường xuyên được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát. Qua đó kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc và đề
xuất sửa đổi cơ chế chính sách phù hợp với địa phương;
- Công tác thẩm định,
xét công nhận làng nghề nông thôn: Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên quyết định kiện toàn Hội đồng thẩm định xét cấp bằng công nhận
làng nghề nông thôn với thành viên Hội đồng là lãnh đạo các sở, ngành liên
quan; Hội đồng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc khảo sát, thẩm
định, đề nghị công nhận mới các làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN
1. Tình hình hoạt
động của các làng nghề
Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 69 làng nghề nông thôn
được công nhận; tổng số lao động trong các làng nghề là 30.740 lao
động (tăng 14.550 lao động so với năm 2011); tổng doanh thu của các làng
nghề là 1.141,15 tỷ đồng. Các làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh có
4 nhóm chính:
- Nhóm làng nghề chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản: Hết năm 2015, có 38 làng nghề (tăng 21 làng nghề
so với năm 2011), có 16.685 lao động tham gia hoạt động nghề (tăng 9.512
lao động so với năm 2011). Các sản phẩm chủ yếu như: Chè đen, chè xanh,
bún, mì, bánh các loại...; tổng doanh thu của các làng nghề đạt 452,75
tỷ đồng(1); thu nhập bình quân của
người lao động đạt 2 triệu đồng/người/tháng;
- Nhóm làng nghề thủ
công mỹ nghệ (đồ gỗ, mây tre đan, dệt may...): Hết năm 2015 có 20
làng nghề (tăng 4 làng so với năm 2011), có 10.125 lao động tham gia
hoạt động nghề (tăng 2.248 lao động so với năm 2011). Các sản phẩm chủ
yếu như: Đồ mộc gia dụng, nón lá truyền thống, quần áo thổ cẩm, ván ép...; tổng
doanh thu của các làng nghề trong nhóm năm 2015 đạt 488,7 tỷ đồng([1]); thu nhập
bình quân của người lao động đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng;
- Nhóm làng nghề xây
dựng, sản xuất vật liệu xây dựng: Hết năm 2015 có 2 làng nghề; có 370
lao động tham gia hoạt động nghề, sản phẩm chủ yếu là: Vật liệu xây dựng, dịch
vụ xây dựng...; tổng doanh thu của các làng nghề trong nhóm năm 2015 đạt 21 tỷ
đồng; thu nhập bình quân của người lao động đạt 4 triệu đồng/người/tháng;
- Nhóm làng nghề gây
trồng, kinh doanh sinh vật cảnh: Hết năm 2015 có 9 làng nghề (tăng 7 làng
nghề so với năm 2011), có 3.560 lao động tham gia hoạt động nghề (tăng
2.790 lao động so với năm 2011), sản phẩm chính là: Hoa, cây cảnh...; tổng
doanh thu của các làng nghề trong nhóm năm 2015 đạt 178,7 tỷ đồng(2);
thu nhập bình quân của người lao động đạt 3 triệu đồng/người/tháng.
(Chi tiết các làng
nghề có Phụ lục I, II đính kèm)
2. Kết quả hỗ trợ
phát triển làng nghề nông thôn
- Hỗ trợ công nhận 32
làng nghề mới với tổng kinh phí 1.000 triệu đồng;
- Hỗ trợ 60 lượt làng nghề tham gia
trưng bầy, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại tại các Hội chợ với tổng
kinh phí hỗ trợ 640 triệu đồng;
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.169 lao
động trong làng nghề, kinh phí hỗ trợ là 4.620 triệu đồng;
- Hỗ trợ các làng nghề về máy móc,
trang thiết bị, phát triển sản xuất, xây dựng nhãn hiệu thông qua các chương
trình: Xây dựng nông thôn mới, khuyến nông, 135, 30a... với tổng kinh phí 5.680
triệu đồng.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Các làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối đa dạng và ổn định; tạo việc
làm thường xuyên cho nhiều lao động ở nông thôn, nâng cao thu nhập, thúc đẩy
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
- Một số sản phẩm
làng nghề có mẫu mã, chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, góp phần
thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du lịch của tỉnh;
- Phát triển
làng nghề nông thôn đã góp phần tăng giá trị sản xuất hàng hóa;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
2. Một số hạn chế
- Quy mô sản xuất các
làng nghề nhỏ, manh mún; nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh ít, khả
năng huy động vốn hạn chế; nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của một số làng
nghề khó khăn như: gỗ, mây tre...;
- Sản phẩm
của các làng nghề hầu hết chưa có nhãn hiệu hàng hóa(3),
chưa đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, thị trường
tiêu thụ sản phẩm hẹp, chủ yếu vẫn là thị trường nội địa(4);
- Vấn đề
xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề còn hạn chế, hạ tầng làng nghề
chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ.
3. Nguyên nhân
- Nguyên
nhân khách quan: Phú Thọ là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn,
số lượng làng nghề nông thôn còn ít, hoạt động phân tán, chủ yếu tập trung tại
các khu vực đông dân cư có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Ngân sách tỉnh
hỗ trợ các hoạt động phát triển làng nghề hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển.
- Nguyên
nhân chủ quan
Sự quan
tâm của một số địa phương đối với hoạt động phát triển làng nghề còn hạn chế; nhận thức của
một bộ phận cán bộ và nhân dân về vai trò của làng nghề chưa toàn diện;
Việc áp dụng các
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gặp nhiều
khó khăn; chưa có chính sách đặc thù, cụ thể khuyến khích các làng nghề phát
triển.
Điều kiện làm việc
tại các làng nghề còn nhiều khó khăn, thu nhập của người lao động thấp, các chế
độ về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động chưa
được quan tâm đúng mức. Số lượng nghệ nhân, thợ có tay nghề giỏi ít, chưa được
thường xuyên đào tạo.
Các làng nghề chưa
quan tâm chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển nhãn hiệu, hoạt động bảo
hộ sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm của làng nghề chưa được quảng bá rộng rãi và
tính cạnh tranh của sản phẩm chưa cao.
Phần thứ
hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
- Thuận lợi
Phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
chung, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn nói riêng luôn được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo sát sao. Tỉnh đã phê duyệt quy hoạch
phát triển nông, lâm, thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là một
trong những cơ sở để chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp trong
giai đoạn 2016 - 2020.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng trung du
miền núi, có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển các mặt hàng nông sản với nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng.
Việc mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đã tạo cơ hội lớn
cho sản phẩm làng nghề có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng khả
năng xuất khẩu nhất là những sản phẩm đặc trưng của các vùng miền, hàng thủ
công mỹ nghệ có nguyên liệu xuất xứ từ thiên nhiên, mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Khó khăn
Quá trình
hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, bên cạnh những thuận lợi cũng phải đối diện
với nhiều thách thức và khó khăn, đặc biệt là rào cản kỹ thuật về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và
cạnh tranh ngày càng cao.
Nội lực
kinh tế của tỉnh còn hạn chế, việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
chưa được nhiều, nguồn lực hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Chất
lượng nguồn nhân lực của làng nghề nông thôn còn thấp, tỷ lệ lao động được đào
tạo mang tính chuyên nghiệp còn ít; sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong
làng nghề còn hạn chế; bên cạnh đó môi trường một số làng nghề, khu vực có nghề
đang có nguy cơ bị ô nhiễm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn với
quy mô, trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến; chú trọng phát triển làng nghề với
các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, gắn sản xuất làng
nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống của tỉnh từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Huy động mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế tham gia phát triển làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn
với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục củng cố và phát triển các
làng nghề nông thôn đã được UBND tỉnh quyết định công nhận, đảm bảo các làng
nghề hoạt động hiệu quả;
- Công nhận mới tối thiểu 15 làng nghề
nông thôn, bình quân 3 làng nghề/năm (chi tiết theo Phụ lục III đính kèm);
- Hỗ trợ 20 làng nghề xây dựng nhãn
hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ; hỗ trợ xử lý ô
nhiễm môi trường cho các làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Đối với các làng
nghề đã được UBND tỉnh quyết định công nhận
1.1. Củng cố, tạo
điều kiện hỗ trợ để các làng nghề phát triển
- Về ứng dụng công
nghệ vào sản xuất: Khuyến khích các hộ gia đình, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề
phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa phát huy thế mạnh của mỗi làng nghề;
phát triển mô hình liên kết sản xuất nhằm tập trung đầu mối quản lý và thực
hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các làng nghề thủ công mỹ
nghệ (nghề mộc, mây
tre đan...):
Khuyến
khích các hộ gia đình, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại như máy bào, máy đục, máy mài, máy khoan, máy cuốn... kết hợp với
kỹ thuật truyền thống nhằm tạo ra các sản phẩm có độ tinh xảo cao.
Đối với các làng nghề chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản: Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao, ứng dụng công nghệ kỹ
thuật, đưa các máy móc tiên tiến vào sản xuất; phát triển các làng nghề gắn với
vùng nguyên liệu; sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường sinh
thái.
- Xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm của
làng nghề:
Thường xuyên
tổ chức tuyên truyền cho các cơ sở sản xuất và làng nghề về ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc xây dựng các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các nhãn
hiệu sản phẩm của
làng nghề. Dự kiến giai
đoạn 2016 - 2020 hỗ trợ xây dựng 20 nhãn hiệu sản phẩm làng nghề tập trung vào các
sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định như: chè xanh, đồ mộc, nón lá...;
- Cải thiện mẫu mã,
chất lượng sản phẩm: Khuyến khích các làng nghề chủ động đa
dạng hóa và đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu cho mọi đối tượng tùy theo thị hiếu của người
tiêu dùng ở từng khu vực thị trường, nhất là người tiêu dùng nước ngoài. Các sản phẩm
như: Nón lá, quần áo thổ cẩm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm đan lát...;
- Bảo vệ môi trường
làng nghề: Cần
tăng cường công tác tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức
trách nhiệm về công tác bảo vệ môi trường, nhất là đối với cơ sở sản xuất và
người dân làng nghề.
Đối
với các nghề, làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cần: Tuân thủ quy
trình xử lý khí thải, nước thải và thu gom rác thải, chất thải rắn trong
làng nghề, khu vực có nghề; đưa các quy định cụ thể về môi trường vào
hương ước,
quy ước của làng để
các
cơ sở sản xuất, hộ làm nghề thực hiện. Huy động các
nguồn lực nhằm cải tiến, áp dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến trong sản
xuất giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Đối với các làng nghề hoạt động khó
khăn, không ổn định(5): Đề nghị các làng nghề đề xuất
với chính quyền, cơ quan chức năng nhằm tháo gỡ khó khăn cho các làng nghề.
Đồng thời, tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình
trong làng nghề cố gắng giữ gìn nghề. Trường hợp không thể hoạt động, không đảm
bảo các tiêu chí làng nghề thì giải thể, thu hồi giấy công nhận theo quy định.
1.2. Phát
triển làng nghề gắn với cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Phát triển các làng nghề theo hướng
hình thành các cụm công nghiệp làng nghề, gắn với các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể của
tỉnh và các quy hoạch liên quan. Chuyển một số làng nghề có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
để xử lý ô nhiễm môi trường tập trung.
Xây dựng và phát triển các làng nghề
đã quy hoạch nhằm khai thác tối đa lợi thế về quỹ đất và giao thông. Bố trí lại và
tận dụng tối đa mặt bằng sản xuất, xây dựng nhà
xưởng hợp lý, vừa
phục vụ sản xuất, vừa thuận lợi cho quá trình giao thương, và có không gian
cần thiết giới
thiệu sản phẩm cho
khách tham quan.
(chi tiết theo Phụ lục
IV đính kèm)
1.3. Phát triển làng
nghề gắn với du lịch
Xây dựng những làng nghề có điều kiện
lợi thế về vị trí địa lý, có các sản phẩm đặc trưng bố trí gắn với các tuyến du
lịch trên địa bàn tỉnh như:
- Tuyến du lịch Việt Trì - Xuân Sơn (Việt
Trì - Thanh Sơn - Tân Sơn): Tập trung phát triển các làng nghề phục vụ du
lịch tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, giới thiệu các sản phẩm làng nghề: Rau Tân
Đức, chè Địch Quả, chè Văn Luông, quần áo thổ cẩm Kim Thượng (Tân Sơn);
- Tuyến du lịch Việt Trì - Đảo Ngọc (Việt
Trì - Tam Nông - Thanh Thủy): Phát triển các sản phẩm làng nghề: Sản phẩm
đan lát Thanh Uyên, mộc Hiền Quan, sơn Tam Nông, tương làng Bợ, sinh vật cảnh
Tân Phương (Thanh Thủy);
- Tuyến du lịch Việt Trì - Phù Ninh -
Đoan Hùng (đi Tuyên Quang, Yên Bái): Giới thiệu các sản phẩm làng nghề: Bún
bánh Hùng Lô, nón lá Gia Thanh, chè Phú Hộ, mộc Vân Du, sinh vật cảnh Hùng
Long;
- Tuyến du lịch Đền Hùng - Đền Mẫu Âu
Cơ, đầm Ao Châu (Việt Trì - Lâm Thao - Cẩm Khê - Hạ Hòa): Tập trung phát
triển các làng nghề, giới thiệu các sản phẩm làng nghề: Tương Dục Mỹ, rắn Tứ
Xã, nón lá Sai Nga, mỳ bún bánh Hiền Đa, chè Hạ Hòa.
2. Đối với các làng
nghề xây dựng mới: Căn cứ điều kiện cụ thể, lợi thế của từng địa phương, khả
năng truyền nghề, phát triển nghề... Xây dựng và đề nghị công
nhận mới các làng nghề trong giai đoạn 2016 - 2020, tập trung 02 nhóm nghề ưu
tiên, cụ thể:
- Nhóm nghề chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản: Dự kiến công nhận mới 11 làng nghề.
Xây dựng và phát triển các làng nghề chế
biến chè an toàn, ứng dụng công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định trong quá
trình sơ chế, chế biến, gắn với vùng nguyên liệu, tập trung tại các huyện: Phù
Ninh, Thanh Ba, Yên Lập, Tân Sơn, Hạ Hòa.
Phát triển nghề chế biến lâm sản theo hướng:
Chế biến nguyên liệu gỗ phục vụ xuất khẩu; chế biến gỗ thanh và ván bóc, tập
trung tại các huyện: Hạ Hòa, Đoan Hùng.
Xây dựng các làng nghề chế biến nông
sản có máy móc, thiết bị chế biến hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với các sản phẩm đặc trưng như: bánh chưng, bánh giầy,
nấm, mộc nhĩ... tại thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao.
- Nhóm nghề sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ (đồ gỗ, mây tre đan...): Dự kiến công nhận mới 4 làng
nghề.
Phát triển và nâng cấp về độ tinh xảo
đối với các sản phẩm mộc theo hướng hàng hóa chất lượng cao tại huyện Thanh Ba,
phát triển sản phẩm nón lá phục vụ du lịch tại huyện Cẩm Khê.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Về thông tin tuyên
truyền
Tiếp tục tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn bằng
nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân biết và thực hiện.
2. Về phát triển nguồn nguyên liệu
- Ưu tiên phát triển các nguồn nguyên liệu có
thế mạnh của Phú Thọ như nguyên liệu họ tre (giang, nứa, luồng...), nguyên liệu
mây, nguyên liệu gỗ, nguyên liệu chè... để phát triển các làng nghề nông thôn. Khai
thác, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả;
- Khi quy hoạch vùng nguyên liệu cần tạo mối quan hệ gắn kết
giữa việc đầu tư phát triển nguyên liệu với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng thực hiện thường xuyên việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn gắn với các nghề, làng nghề. Đào tạo nguồn nhân
lực thông qua việc tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ thuật của chương trình
khuyến nông, khuyến công, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới...;
- Tăng cường đào tạo kiến thức về kỹ thuật và thiết kế sản
phẩm cho thợ thủ công; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thiết kế cho các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; đối với làng nghề có biện pháp
khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi trong và ngoài tỉnh kèm cặp, bồi dưỡng
truyền nghề cho lực lượng lao động trẻ thông qua các lớp đào tạo, tập huấn...;
- Chủ động tìm kiếm, phối hợp với các chương trình, dự án
quốc tế để thu hút các chuyên gia và các tình nguyện viên về phát triển ngành
nghề nông thôn, các chuyên gia về phát triển sản phẩm, chuyên gia kỹ thuật sản
xuất và thị trường nhằm hỗ trợ cho đội ngũ giảng dạy các cơ sở dạy nghề và các
làng nghề trên địa bàn tỉnh (JICA, EMPRETEC...).
4. Về huy động nguồn lực
- Phát huy tối đa nội lực của nhân dân địa
phương và các thành phần kinh tế; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như:
Vốn nhàn rỗi trong dân, vốn tín dụng, vốn hỗ trợ của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác...;
- Khuyến khích, vận động các cơ sở sản xuất thuộc làng
nghề tăng vốn đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc hiện đại để phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh; đề nghị hệ thống ngân hàng,
các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh cho vay đầu tư phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, triển khai thực hiện có kết
quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ.
V. NHU CẦU KINH PHÍ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Nhu cầu kinh phí
Khái toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ phát triển
làng nghề nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 là 18.860 triệu đồng (bình quân 3.772
triệu đồng/năm).
2. Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ thẩm định, công nhận mới làng nghề
nông thôn: 550 triệu đồng. (kinh phí theo Quyết định số 3529/2003/QĐ-UB ngày
21/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ về chính sách khuyến khích phát triển làng
nghề trên địa bàn tỉnh);
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 4.550
triệu đồng (kinh phí hỗ trợ theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bố trí cho lao
động trong làng nghề);
- Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làng nghề: 1.560
triệu đồng (kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh);
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm làng
nghề: 600 triệu đồng (kinh phí hỗ trợ theo chương trình của Sở Khoa học và
Công nghệ);
- Hỗ trợ xử lý môi trường làng nghề: 4.000
triệu đồng (kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh);
- Hỗ trợ phát triển sản xuất làng nghề: 6.000
triệu đồng (kinh phí từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình khuyến công tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020 theo Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND
tỉnh);
- Hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ: 1.600
triệu đồng (kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm tham gia Hội
chợ Làng nghề Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức).
3. Bố trí và sử dụng kinh phí
Giao Sở Tài chính chủ trì, hàng năm cân đối
các nguồn kinh phí, căn cứ các nội dung đề xuất trong kế hoạch trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định để tổ chức thực hiện.
(Chi tiết theo Phụ lục V đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành của tỉnh hướng dẫn thực hiện kế hoạch phát triển các
làng nghề giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, các chính sách có liên quan
đến làng nghề; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn, đặc biệt là nâng cao tay nghề cho thợ kỹ thuật, phát triển đội
ngũ nghệ nhân có tay nghề cao.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh.
Tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh chỉ đạo các nội dung tăng cường quản lý làng nghề, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
PTNT cân đối nguồn lực hỗ trợ cho các dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển
làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính:
Hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí phục vụ phát triển làng nghề nông
thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ: Chủ trì hướng dẫn đăng ký sở hữu trí tuệ đối
với làng nghề nông thôn đặc trưng, có lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các làng nghề nông thôn, hỗ
trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa. Bố trí kinh phí cho các đề tài nghiên cứu ứng
dụng cải tiến mẫu mã, bao bì, đóng gói... cho sản phẩm làng nghề.
5. Sở Công
Thương:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, lựa chọn và
hỗ trợ thực hiện mô hình trình diễn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật từ nguồn
kinh phí khuyến công. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, tìm kiếm thị trường cho sản
phẩm làng nghề, hình thành các trung tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề trong đó
có làng nghề nông thôn.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ môi trường
tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp
với Kế hoạch phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 -
2020.
Rà soát,
hỗ trợ các làng nghề xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
7. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Tổng hợp kế hoạch và hướng dẫn triển khai,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác đào tạo nghề, truyền nghề từ 3 tháng
đến 1 năm.
8. Cục Thống kê tỉnh:
Căn
cứ danh mục ngành nghề nông thôn theo quy định, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
theo dõi về ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ: Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ dự án, các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong làng nghề được vay vốn và được hưởng những ưu đãi về tín
dụng theo Nghị
định số
55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chỉ đạo Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn, Đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện tăng cường tin,
bài tuyên truyền nhằm thúc đẩy phát triển làng nghề nông thôn của tỉnh.
11. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giới thiệu phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, giới
thiệu các sản phẩm và các chuyên đề phục vụ phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn.
12. UBND
các huyện, thành, thị:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết phát triển làng
nghề nông thôn giai đoạn 2016-2020 và từng năm đảm bảo phù hợp với kế hoạch của
tỉnh; ngoài các làng nghề nông thôn trong lộ trình theo kế hoạch này, các
huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch lựa chọn thêm các làng nghề nông thôn để
chỉ đạo, phấn đấu công nhận nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra;
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự án trên địa bàn; huy động các nguồn lực từ cộng đồng dân cư kết hợp
với nguồn kinh phí được hỗ trợ để phát triển các làng nghề theo quy hoạch, kế
hoạch được duyệt;
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc kế hoạch nêu trên./.
Nơi nhận:
-
Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KT5(02b)(V-71b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|