Quyết định 761/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí xét công nhận làng có nghề khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu | 761/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 04/04/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Doãn Khánh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 761/2010/QĐ-UBND |
Việt Trì, ngày 25 tháng 3 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN LÀNG CÓ NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 14/TTr- SNN
ngày 26/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định tiêu chí xét công nhận làng có nghề khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định tiêu chí xét công nhận làng có nghề; trình tự xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng có nghề khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các làng, thôn, bản, khu dân cư có các hoạt động sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn tỉnh Phú Thọ được quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Giải thích từ ngữ.
a) Làng là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, bản, làng (ít nhất là một khu dân cư) trên địa bàn một xã.
b) Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
c) Ngành nghề nông thôn là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
4. Tiêu chí công nhận làng có nghề: Làng được công nhận là làng có nghề khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ phải đạt các tiêu chí sau:
a) Có 10% đến dưới 30% số hộ của làng làm một hoặc nhiều nghề thuộc các hoạt động ngành nghề nông thôn hoặc có doanh thu từ một hay nhiều nghề của các hộ trong làng đạt từ 20% đến dưới 55% so với tổng doanh thu của làng.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Trình tự xét duyệt, công nhận, thu hồi Quyết định công nhận làng có nghề.
a) Trình tự xét duyệt, công nhận làng có nghề.
- Đối chiếu với các quy định về tiêu chí làng có nghề, các làng tự đánh giá, nếu đủ điều kiện thì lập hồ sơ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận làng có nghề của làng, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập tổ công tác đánh giá kết quả thực hiện xây dựng làng có nghề, nếu đủ điều kiện lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện thành lập tổ công tác thẩm định đề nghị của UBND cấp xã, nếu đủ điều kiện thì UBND cấp huyện quyết định công nhận, cấp giấy chứng nhận làng có nghề cho làng đó.