Kế hoạch 499/KH-UBND năm 2024 cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025-2030

Số hiệu 499/KH-UBND
Ngày ban hành 28/06/2024
Ngày có hiệu lực 28/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Văn Đệ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 499/KH-UBND

Nghệ An, ngày 28 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2025 - 2029

Thực hiện Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch với các nội dung như sau:

I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH

1. Thực trạng cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn

Hiện nay, tỉnh Nghệ An đã đầu tư và đưa vào sử dụng 561 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung (trong đó có 59 công trình hoạt động bền vững, 207 công trình hoạt động mức độ trung bình, 295 công trình hoạt động dưới mức trung bình). Tổng công suất thiết kế 79.985 m3/ngày.đêm, cấp nước cho hơn 118.000 người; Công suất khai thác hiện tại 39.972 m3/ngày.đêm, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho khoảng 112.000 người và các điểm công cộng khu vực nông thôn. Gồm các loại hình: công trình tự chảy: 492 công trình; công trình bơm dẫn: 69 công trình. Đến nay, tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88,8%.

Mô hình quản lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn: Hiện nay Nghệ An có 05 loại hình quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung. Trong tổng số 561 công trình cấp nước tập trung thì các công trình do UBND các xã quản lý vận hành là 249 công trình/561 công trình (chiếm 44%). Hình thức cộng đồng quản lý là 290 công trình/561 công trình (chiếm 52%); Các hình thức Hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp quản lý 22 công trình/561 công trình (chiếm 4%).

2. Sự cần thiết ban hành kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025 - 2029

Để duy trì hoạt động bền vững của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo, cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người. Do tầm quan trọng của nước sạch đối với con người và để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch an toàn, liên tục cho người dân phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn liên tục; Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn lập và thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn, trong đó cần phải cải tạo sửa chữa các công trình không hoạt động nhưng có khả năng cải tạo sửa chữa để đảm bảo tỷ lệ cấp nước nông thôn theo quy định.

Vì vậy việc ban hành Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh là cần thiết, nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, giải pháp thực hiện của các cơ quan liên quan để thực hiện thành công các mục tiêu của Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2025 - 2029 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng.

- Bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lưu lượng, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến hết năm 2025: Có 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, trong đó có 55-56% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung lên 30% trở lên; 100% công trình cấp nước tập trung hoạt động bình thường, trong đó 60% hoạt động bền vững.

- Đến năm 2030: Có 95-97% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, trong đó có 60-65% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 80 lít/người/ngày; nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung lên 50% trở lên; 100% công trình cấp nước tập trung hoạt động bình thường, trong đó 80% hoạt động bền vững.

- Tỷ lệ hệ thống cấp nước tập trung khu vực nông thôn trên toàn tỉnh lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 10% trở lên.

3. Phạm vi đối tượng áp dụng

- Phạm vi thực hiện: Triển khai trong hoạt động dịch vụ sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt đối với hệ thống cấp nước tập trung nông thôn có công suất cấp nước sạch sinh hoạt từ 100m3/ngày.đêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý tài sản công trình cấp nước; vận hành, sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

4. Yêu cầu cơ bản của công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung bảo đảm cấp nước an toàn

- Bảo đảm cấp nước liên tục, ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật;

- Các hạng mục công trình thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật;

- Có phương án kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn cấp nước trên 48 giờ;

- Có cơ chế quản lý tài chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác duy tu, sửa chữa nhỏ và khắc phục sự cố.

- Đảm bảo được cấp đăng ký, cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]