Kế hoạch 49/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2024

Số hiệu 49/KH-UBND
Ngày ban hành 29/02/2024
Ngày có hiệu lực 29/02/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Thanh Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 29 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2024

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2024 như sau:

PHẦN I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

1. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện

Năm 2023, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định. Trong năm, tỉnh đã hoàn thành ban hành 13 văn bản[1] về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; đến nay tỉnh Lạng Sơn đã đảm bảo hoàn thành 100% các văn bản về cơ chế, chính sách hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình thuộc trách nhiệm của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ.

2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện

Ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành cụ thể hóa các chủ trương, định hướng, quy định của Trung ương, của tỉnh về công tác dân tộc thành chương trình, kế hoạch cụ thể. Chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; các cấp, các ngành đã xây dựng, ban hành các quyết định, kế hoạch để triển khai thực hiện. Chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với các phong trào thi đua của Trung ương, tỉnh phát động...

Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình được thực hiện thường xuyên, đúng quy định. Năm 2023, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia đã ban hành các kế hoạch kiểm tra, chương trình công tác của tỉnh. Trong những tháng đầu năm 2023, Lãnh đạo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh đã tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cơ sở, đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Chỉ đạo rà soát, tổ chức đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình. Trên cơ sở quyết định thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, 11/11 huyện, thành phố đã ban hành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện; đồng thời hướng dẫn 181/181 xã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã.

II. KẾT QUẢ THỤC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu

Kết quả thực hiện mục tiêu: tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm khoảng 2,9% (chưa đạt mục tiêu đề ra là giảm 3%). Số xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn là 05 xã/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Hiện nay Ủy ban Dân tộc chưa ban hành văn bản hướng dẫn rà soát thôn đặc biệt khó khăn, do đó chưa có cơ sở rà soát, đánh giá số liệu về số thôn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể: năm 2023 có 96,1% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 99,99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 81% trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 96% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình; trên 98% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 99,9%, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 99,9%, học trung học cơ sở đến trường đạt 99,9%; tỷ lệ thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống đạt 44%; 100% cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số được đào tạo.

2. Công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, thực hiện Chương trình

Tổng vốn giao, được sử dụng trong năm 2023 là 1.532.191, triệu đồng, (vốn đầu tư phát triển 782.654 triệu đồng, vốn sự nghiệp 749.537 triệu đồng), trong đó:

- Vốn giao kế hoạch năm 2023 thực hiện Chương trình là 1.188.600 triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư phát triển là 570.354 triệu đồng (ngân sách Trung ương là 543.193 triệu đồng, ngân sách địa phương đối ứng là 27.161 triệu đồng); vốn sự nghiệp là 618.246 triệu đồng (ngân sách Trung ương là 588.800 triệu đồng, ngân sách địa phương đối ứng là 29.446 triệu đồng).

- Vốn năm 2022 thực hiện kéo dài sang năm 2023 là 343.591 triệu đồng; trong đó: vốn đầu tư phát triển là 179.183 triệu đồng (ngân sách Trung ương 176.648 triệu đồng, ngân sách địa phương 2.535 triệu đồng); vốn sự nghiệp là 164.408 triệu đồng (ngân sách Trung ương 162.367 triệu đồng, ngân sách địa phương 2.041 triệu đồng).

Kết quả thực hiện trong năm 2023 (tính đến ngày 31/01/2024) là 831.909 triệu đồng, đạt 54% kế hoạch (vốn đầu tư phát triển 589.830 triệu đồng, đạt 75,36% kế hoạch; vốn sự nghiệp 242.079 triệu đồng, đạt 32% kế hoạch), trong đó: vốn năm 2023 là 618.957 triệu đồng, đạt 52% kế hoạch (vốn đầu tư phát triển 430.192 triệu đồng, đạt 76% kế hoạch; vốn sự nghiệp 188.765 triệu đồng, đạt 31% kế hoạch); vốn năm 2022 chuyển sang là 212.952 triệu đồng, đạt 62% kế hoạch (vốn đầu tư phát triển 159.638 triệu đồng, đạt 89% kế hoạch; vốn sự nghiệp 53.314 triệu đồng, đạt 33% kế hoạch).

PHẦN II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2024

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2024, tiếp tục tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Chương trình, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đề ra.

Tập trung, ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn, đảm bảo để các xã, thôn thoát nghèo bền vững; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, quan tâm chăm sóc sức khỏe Nhân dân; thực hiện bình đẳng giới và các vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số. Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về công tác dân tộc. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng, củng cố thế trận lòng dân và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh của tỉnh trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể năm 2024

Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giảm 3% so với năm 2023.

[...]