Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 138/KH-UBND
Ngày ban hành 13/06/2022
Ngày có hiệu lực 13/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược công tác dân tộc); Công văn số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, tổ chức thực hiện tốt Chiến lược công tác dân tộc và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.

Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của các các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đến công tác dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi.

Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian tới. Phát huy vai trò của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào DTTS và miền núi.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đảm bảo hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.

Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các cấp, các ngành về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.

Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong vùng đồng bào DTTS và miền núi.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào DTTS và miền núi; khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh của các địa phương, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào DTTS.

Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào DTTS và miền núi so với các vùng phát triển trong tỉnh. Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của đồng bào, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển.

Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS và miền núi.

Xóa bỏ dần các phong tục, tập quán lạc hậu; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Củng cố sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người DTTS tăng trên 1,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS mỗi năm giảm từ 3% trở lên.

100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 80% thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99,6% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 99% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 99,9%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 99,9%, học trung học cơ sở trên 99,9%, trên 90% học tiếp sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trong đó trên 70% học trung học phổ thông; người từ 15 tuổi trở lên biết đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 98%.

Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS và miền núi; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

65% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.

Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng (trong đó, thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt 60%); 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

[...]