Công văn 1017/UBDT-DTTS năm 2023 thực hiện Tiểu Dự án 1, Dự án 9 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 1017/UBDT-DTTS
Ngày ban hành 21/06/2023
Ngày có hiệu lực 21/06/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Y Vinh Tơr
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1017/UBDT-DTTS
V/v thực hiện Tiểu Dự án 1, Dự án 9

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2023

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh ………………..

Thực hiện Công điện số 71/CĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, ngày 05/5/2023, Ủy ban Dân tộc đã có báo cáo số 715/BC-UBDT trình Thủ tướng Chính phủ về xử lý khó khăn vướng mắc nội dung hỗ trợ đầu tư có thu hồi đối với hộ dân tộc còn gặp nhiều khó khăn thông qua chính sách tín dụng ưu đãi tại Tiểu dự án 9.1, Dự án 9. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền có ý kiến về nội dung trên, Ủy ban Dân tộc thông báo một số nội dung sau:

1. Trước mắt tạm thời dừng triển khai nội dung hỗ trợ đầu tư có thu hồi đối với hộ dân tộc còn nhiều khó khăn thông qua vay vốn tín dụng chính sách với lãi suất ưu đãi tại Tiểu Dự án 1, Dự án 9, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trong thời điểm hiện nay.

2. Để có phương án giải quyết đối với nội dung trên, đề nghị địa phương báo cáo phân tích rõ một số khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai (theo phụ lục đính kèm). Báo cáo gửi về Ủy ban Dân tộc trước ngày 27/6/2023, file mềm gửi về địa chỉ phamthithuyha@cema.gov.vn; Thông tin liên hệ: 024 373 49891.

Ủy ban Dân tộc đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh phối hợp, chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (b/c);
- BDT các tỉnh (ph/h);
- Lưu: VT, DTTS (03).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Y Vinh Tơr

 

PHỤ LỤC BÁO CÁO

(Kèm theo công văn số 1017/UBDT-DTTS ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban Dân tộc)

1. Đề nghị UBND tỉnh báo cáo việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư có thu hồi tại địa phương:

- Hiện nay địa phương đã triển khai chưa? Cơ chế để tổ chức triển khai thực hiện?

- Có khó khăn vướng mắc gì trong tổ chức thực hiện? Nếu đã thực hiện kết quả giải ngân đến đâu? Tỷ lệ đạt bao nhiêu %?

- Đề xuất giải quyết khó khăn vướng mắc theo cơ chế nào? Đối với trung ương, địa phương cần có văn bản gì làm cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện?

- Phương án triển khai thông qua Hội đồng nhân dân các cấp, địa phương chủ động quyết định hình thức, nội dung triển khai, luân chuyển vốn theo quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ hoặc chủ động ký hợp đồng với Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn, nếu triển khai theo phương án này cần điều kiện pháp lý gì? Có khó khăn vướng mắc gì không?

2. Nếu dừng không triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư có thu hồi đối với nhóm dân tộc còn gặp nhiều khó khăn sẽ ảnh hưởng như thế nào tới người dân? Nếu tiếp tục triển khai cần có cơ sở pháp lý gì?

3. Kiến nghị đề xuất phương án để tổ chức triển khai thực hiện.

Danh sách gửi công văn

STT

Tỉnh/Ban Dân tộc

1

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu;

2

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Điện Biên;

3

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Sơn La;

4

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Hà Giang;

5

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai;

6

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang;

7

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái;

8

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ;

9

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên;

10

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình;

11

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn;

12

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng;

13

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn;

14

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa;

15

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An;

16

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình;

17

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam;

18

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi;

19

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị;

20

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

21

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận;

22

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên;

23

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa;

24

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Bình Định;

25

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Đắc Lắk;

26

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông;

27

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai;

28

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum;

29

UBND, Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước;

30

UBND, Ban Dân tộc tỉnh An Giang;