ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 03 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018- 2025”, Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy
Yên Bái về việc thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của BCH TW Đảng
khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm
vụ chính trị của tỉnh năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020, cụ thể như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018- 2025” trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục
hướng nghiệp, định hướng giúp cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp sau khi
tốt nghiệp, phát huy được sở trường của bản thân và đáp ứng được nhu cầu thực tế
của thị trường lao động; góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học
sinh sau THCS, THPT vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, ngành, địa phương, đơn vị,
đoàn thể liên quan trong việc phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm về công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau giáo
dục trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), phấn đấu hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2020.
2. Yêu cầu
- Huy động sự tham gia của hệ thống
chính trị, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương, tổ chức,
đoàn thể; tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh.
- Các ngành, địa phương, đơn vị, đoàn
thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị trong năm 2020.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu
- Phấn đấu 55,8% trường THCS và 57,7%
trường THPT có chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của địa phương.
- Phấn đấu 53,2% trường THCS và 61,5%
trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp (TVHN) đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS
đi học trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt tối thiểu 23,5%.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THPT
đi học cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt trên 44%.
(Chi
tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo)
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
phổ thông
- Tuyên truyền sâu rộng, thường
xuyên, liên tục dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cha mẹ
học sinh, học sinh và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu về giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong việc phối hợp với ngành GD&ĐT
vận động học sinh tiếp tục đi học sau tốt nghiệp THCS và THPT, thực hiện chỉ
tiêu phân luồng đảm bảo kế hoạch được giao.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: tổ
chức hoạt động ngoại khóa, tham quan, trải nghiệm tại các cơ sở đào tạo, cơ sở
sản xuất, doanh nghiệp, nông trại; tổ chức ngày hội tư vấn, hướng nghiệp, tuyển
sinh, việc làm; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; tổ chức hoạt động tọa
đàm, giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục với
các nhà quản lý, chuyên gia tư vấn, doanh nhân, những người thành đạt trong các
lĩnh vực nghề; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh...
- Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Giáo dục
và Đào tạo với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương trong
việc tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động, tuyển
sinh cao đẳng, trung cấp năm 2020, tuyển dụng lao động, nhu cầu sử dụng nhân lực,
các chính sách ưu đãi trong học nghề; tư vấn hướng nghiệp học nghề, việc làm...
tại các địa phương, có sự tham gia của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học
sinh và học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn.
- Tăng cường giới thiệu, viết tin,
bài tuyên truyền về các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và phân luồng học sinh trên địa bàn
tỉnh.
2.2. Khảo sát, thống kê nhu cầu học
nghề của học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT gắn với việc vận động, định hướng học
sinh tham gia học nghề ở các cấp trình độ theo mục tiêu phân luồng của tỉnh
- Tổ chức khảo sát thống kê nhu cầu
tiếp tục học tập sau tốt nghiệp THCS của học sinh lớp 9, nhu cầu tiếp tục học tập
sau tốt nghiệp THPT của học sinh lớp 12; định hướng cho học sinh các hướng đi
phù hợp sau khi tốt nghiệp, lựa chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực,
sở trường, nguyện vọng học tập, điều kiện hoàn cảnh gia đình..; đảm bảo sự phù
hợp giữa nhu cầu học nghề với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị trường lao động;
có biện pháp tư vấn riêng cho từng học sinh.
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường liên kết tổ chức cho học sinh vừa học văn
hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp với học nghề đảm bảo
chất lượng.
- Tăng cường gắn kết với các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh trong
công tác tuyên truyền, định hướng, tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm cho học
sinh.
- Các cơ sở giáo dục phối hợp với các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn có giải pháp tích cực vận động, định hướng cho đối
tượng học sinh tốt nghiệp THCS không học tiếp lên THPT, học sinh tốt nghiệp
THPT không đi học đại học và học sinh có học lực trung bình hoặc yếu kém tham
gia học nghề để lập thân, lập nghiệp.
2.3. Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
- Thực hiện tốt công tác GDHN, công
tác dạy nghề phổ thông cho học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đổi mới nội
dung GDHN thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng
tinh giản, thiết thực; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
bổ sung cập nhật các nội dung GDHN trong các môn học và hoạt động giáo dục phù
hợp với thực tiễn; gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương. Khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các
hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh, hoàn cảnh
gia đình học sinh; phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Cung cấp kịp thời
thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học, cơ hội
khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng
của thị trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở
giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông
sau tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ
thông, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường
lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.
2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
- Các trường THCS, THPT bố trí giáo
viên kiêm nhiệm thực hiện công tác GDHN; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư
vấn hướng nghiệp trong các nhà trường. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp tư vấn; đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Phát huy vai trò của trung tâm giáo
dục thường xuyên tỉnh và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp huyện trong việc tổ chức bồi dưỡng, cung cấp dữ liệu...cho đội ngũ
giáo viên tham gia công tác GDHN trong các trường trung học.
- Thu hút các nhà quản lý, giáo viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia công tác tư vấn, hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông.
2.5. Quản lý, kiểm tra, giám sát;
tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
- Phân công bộ phận kiêm nhiệm quản
lý, theo dõi, đánh giá chất lượng về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
học sinh tại các cấp quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, giám
sát kết quả thực hiện Đề án tại các địa phương:
+ Đoàn cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì; thành viên là các sở, ngành liên
quan; kiểm tra giám sát tại các địa phương trong năm 2020.
+ Đoàn cấp huyện: do Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ trì; thành viên là các phòng, đơn vị liên
quan: kiểm tra, giám sát tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong năm 2020.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch: định kỳ hàng tháng, quý các địa phương có trách nhiệm rà soát (trên
cơ sở rà soát từ các cơ sở giáo dục) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công
tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn. Báo cáo định kỳ:
tháng, quý (gửi trước ngày 15 hàng tháng), báo cáo năm (gửi trước 15/12) về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo.
(Chi
tiết tại Phụ lục 04 kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước được giao
theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội
khác;
- Nguồn vốn vay ODA từ các chương
trình, dự án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu,
nhiệm vụ công tác phân luồng học sinh được giao năm 2020.
- Phối hợp với cơ quan báo chí, truyền
hình, các phương tiện thông tin đại chúng, các sở ngành có liên quan đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở
giáo dục, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ
thông đổi mới, bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học,
hoạt động giáo dục; đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với đối
tượng học sinh và thực tế nhà trường. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng
học sinh. Huy động các nguồn lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học gắn với công tác giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tư vấn, hướng nghiệp nhằm tăng số lượng
học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT tham gia học nghề, nhất là học nghề ở
trình độ cao đẳng, trung cấp để đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao
của tỉnh.
- Tăng cường gắn kết với các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh trong
công tác tuyên truyền, định hướng, tư vấn tuyển sinh, tư vấn việc làm cho học
sinh.
- Kịp thời cung cấp thông tin liên quan
đến đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT có nhu cầu học nghề, hỗ trợ công
tác tuyển sinh đào tạo cao đẳng, trung cấp, nghề của các địa phương, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề,
tuyển dụng lao động tốt nghiệp các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch;
kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch; định kì báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
giáo dục nghề nghiệp; kịp thời thông tin tuyển sinh đào tạo nghề, thị trường
lao động và dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực; đẩy mạnh tuyên truyền tư vấn học
nghề, việc làm đối với học sinh tốt nghiệp THCS, THPT; tổ chức tốt các phiên
giao dịch việc làm nhằm kết nối thông tin tuyển dụng lao động; tăng cường gắn kết
với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm đầu ra cho người
học.
- Quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện
nhiệm vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề; nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động;
tăng cường tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT
năm 2020; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp, định hướng học sinh tham gia học nghề ở các cấp trình độ theo mục tiêu
phân luồng của tỉnh.
- Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tại địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; phối
hợp với ngành giáo dục triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng cho học sinh trung học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch tại các huyện, thị xã, thành
phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai thông tin, tuyên truyền
sâu rộng về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông với các hình thức phù hợp, đa dạng nhằm nâng cao trách
nhiệm của các cấp, ngành; nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
các cơ sở giáo dục, cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan
trọng, sự cần thiết của công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp THCS, THPT.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch tại các huyện, thị xã, thành phố.
4. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, các địa phương xây dựng và đăng tải các chuyên trang,
chuyên mục, phóng sự, chuyên đề...có nội dung liên quan đến công tác giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; Tăng cường giới thiệu,
viết tin, bài tuyên truyền về các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào
công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và phân luồng học sinh
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các sở, ngành có liên quan bố trí nguồn vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để
thực hiện Đề án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các ngành, địa
phương và đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
6. Sở Công thương
Khuyến khích, hướng dẫn các hiệp hội
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục
trong việc xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh.
7. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội
liên quan đến công tác hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch trên địa bàn; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu phân luồng vào kế hoạch,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thường xuyên chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo
dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được
giao năm 2020.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông trên địa bàn. Chỉ đạo các tổ chức hội, đoàn thể UBND các xã, phường,
thị trấn làm tốt công tác phối hợp, tích cực tuyên truyền, tư vấn, định hướng,
vận động học sinh tham gia học nghề đảm bảo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện tuyển
sinh đào tạo nghề trên địa bàn, gắn với thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông”; đẩy mạnh liên kết
đào tạo, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mở các lớp đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu người học và nhu cầu tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp cho đối tượng
học sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT.
- Huy động và bố trí nguồn lực cho thực
hiện Đề án. Bảo đảm bố trí ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai các
nhiệm vụ tại địa phương;
- Biểu dương, khen thưởng các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực,
hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
phổ thông trên địa bàn.
- Định kỳ thực hiện rà soát, thống kê
kết quả thực hiện công tác GDHN, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT
đi học nghề trong năm đảm bảo việc rà soát thực hiện từ các trường THCS, THPT,
các trung tâm GDTX, các trường trung cấp trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) kết quả thực hiện kế hoạch.
9. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động phối hợp các cơ sở giáo dục
phổ thông, các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền,
tư vấn hướng nghiệp học nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT; tăng
cường gắn kết với doanh nghiệp để tư vấn, hỗ trợ việc làm cho người học sau đào
tạo nhằm thu hút học sinh tham gia học nghề, đặc biệt học nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp; kịp thời cung cấp thông tin, tăng cường tuyển sinh, đẩy mạnh phối hợp
dạy văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp dạy nghề cho đối tượng học
sinh tốt nghiệp THCS.
- Tăng cường phối hợp với các huyện,
thị xã, thành phố tuyển sinh đào tạo nghề, ưu tiên chỉ tiêu tuyển sinh đối tượng
học sinh tốt nghiệp THCS, THPT năm 2020 đảm bảo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo, chất lượng
đào tạo; đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết, liên thông đào tạo đáp ứng
nhu cầu người học và nhu cầu tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, đơn vị, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (vx);
- Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng (vx);
- Đoàn TNCSHCM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở GDNN;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Tiến
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NĂM
2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT
|
Đơn
vị
|
Tỷ
lệ trường có Chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của địa phương (%)
|
Tỷ
lệ trường có giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ (%)
|
THCS
|
THPT
|
THCS
|
THPT
|
1
|
TP Yên Bái
|
78,6
|
60,0
|
78,6
|
80,0
|
2
|
TX Nghĩa Lộ
|
57,1
|
66,7
|
57,1
|
66,7
|
3
|
Huyện Trấn Yên
|
60,0
|
50,0
|
56,0
|
50,0
|
4
|
Huyện Văn Yên
|
71,4
|
66,7
|
64,3
|
66,7
|
5
|
Huyện Lục Yên
|
37,0
|
66,7
|
44,4
|
66,7
|
6
|
Huyện Yên Bình
|
40,7
|
75,0
|
40,7
|
50,0
|
7
|
Huyện Văn Chấn
|
57,6
|
33,3
|
57,6
|
66,7
|
8
|
Huyện Trạm Tấu
|
57,1
|
0,0
|
42,9
|
100,0
|
9
|
Huyện Mù Cang Chải
|
53,3
|
50,0
|
40,0
|
50,0
|
|
TOÀN
TỈNH:
|
55,8
|
57,7
|
53,2
|
61,5
|
PHỤ LỤC 02
CHỈ TIÊU PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP
THCS NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT
|
ĐƠN
VỊ
|
TỶ
LỆ % HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THCS VÀO HỌC TRUNG CẤP, SƠ CẤP VÀ HỌC NGHỀ DƯỚI
3 THÁNG
|
GHI
CHÚ
|
1
|
TP Yên Bái
|
9,3%
|
|
2
|
Huyện Trấn Yên
|
20,0%
|
|
3
|
Huyện Văn Yên
|
24,4%
|
|
4
|
Huyện Lục Yên
|
27,3%
|
|
5
|
Huyện Yên Bình
|
20,0%
|
|
6
|
TX Nghĩa Lộ
|
24,4%
|
|
7
|
Huyện Văn Chấn
|
26,5%
|
|
8
|
Huyện Trạm Tấu
|
36,8%
|
|
9
|
Huyện Mù Cang Chải
|
32,4%
|
|
|
TOÀN
TỈNH:
|
23,5%
|
|
PHỤ LỤC 03
CHỈ TIÊU PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP
THCS NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT
|
ĐƠN
VỊ
|
TỶ
LỆ % HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THPT VÀO HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP, SƠ CẤP VÀ HỌC
NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG
|
GHI
CHÚ
|
I
|
TP
Yên Bái
|
27,2%
|
|
1
|
THPT Nguyễn Huệ
|
10%
|
|
2
|
THPT Lý Thường Kiệt
|
37%
|
|
3
|
THPT Hoàng Quốc Việt
|
38,7%
|
|
4
|
THPT DTNT tỉnh
|
30%
|
|
5
|
Trung tâm GDTX tỉnh
|
80%
|
|
II
|
Huyện
Trấn Yên
|
45,6%
|
|
1
|
THPT Lê Quí Đôn
|
35%
|
|
2
|
THPT Hưng Khánh
|
45%
|
|
3
|
Trung tâm GDNN-GDTX Trấn Yên
|
100%
|
|
III
|
Huyện
Văn Yên
|
44%
|
|
1
|
THPT Chu Văn An
|
37%
|
|
2
|
THPT Nguyễn Lương Bằng
|
43,5%
|
|
3
|
THPT Trần Phú
|
55%
|
|
4
|
Trung tâm GDNN-GDTX Văn Yên
|
60%
|
|
IV
|
Huyện
Lục Yên
|
47,2%
|
|
1
|
THPT Hoàng Văn Thụ
|
35%
|
|
2
|
THPT Mai Sơn
|
37%
|
|
3
|
THPT Hồng Quang
|
63%
|
|
4
|
Trung cấp Lục Yên
|
65%
|
|
V
|
Huyện
Yên Bình
|
44%
|
|
1
|
THPT Trần Nhật Duật
|
38%
|
|
2
|
THPT Cảm Ân
|
38%
|
|
3
|
THPT Thác Bà
|
49%
|
|
4
|
THPT Cảm Nhân
|
48%
|
|
|
5
|
Trung tâm GDNN-GDTX Yên Bình
|
50%
|
|
|
VI
|
TX
Nghĩa Lộ
|
51,1%
|
|
|
1
|
THPT Nghĩa Lộ
|
33%
|
|
|
2
|
THPT DTNT Miền Tây
|
40%
|
|
|
3
|
THPT Nguyễn Trãi
|
68%
|
|
|
4
|
TC DTNT Nghĩa Lộ
|
98%
|
|
|
VII
|
Huyện
Văn Chấn
|
57%
|
|
|
1
|
THPT Văn Chấn
|
58%
|
|
|
2
|
THPT Sơn Thịnh
|
50%
|
|
|
3
|
THCS&THPT Nậm Búng
|
50%
|
|
|
4
|
Trung tâm GDNN-GDTX Văn Chấn
|
80%
|
|
|
VIII
|
Huyện
Trạm Tấu
|
74%
|
|
|
1
|
THPT Trạm Tấu
|
66%
|
|
|
2
|
Trung tâm GDNN-GDTX Trạm Tấu
|
98%
|
|
|
IX
|
Huyện
Mù Cang Chải
|
64,8%
|
|
|
1
|
THPT Mù Cang Chải
|
58%
|
|
|
2
|
THPT Púng Luông
|
55%
|
|
|
3
|
Trung tâm GDNN-GDTX MCC
|
93%
|
|
|
|
TOÀN
TỈNH:
|
44%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 04
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP, PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan/Lãnh đạo chủ trì chịu
|
Cơ
quan/Lãnh đạo phối hợp thực hiện, chịu trách nhiệm
|
Thời
gian hoàn thành
|
Nội
dung/ Thẩm quyền ban hành
|
I
|
CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH
|
|
|
|
|
1
|
- Tỷ lệ trường THCS có chương trình
giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương đạt 55,8%, trong đó: thành phố Yên Bái 78,6%; thị xã Nghĩa Lộ 57,1%;
huyện Yên Bình 40,7%; huyện Văn Yên 71,4%; huyện Trấn Yên 60%; huyện Lục Yên
37%; huyện Văn Chấn 57,6%; huyện Trạm Tấu 57,1%; huyện Mù Cang Chải 53,3%.
- Tỷ lệ trường THPT có chương trình
giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương đạt 57,7%, trong đó thành phố Yên Bái 60%; thị xã Nghĩa Lộ 66,7%; huyện
Yên Bình 75%; huyện Văn Yên 66,7%; huyện Trấn Yên 50%; huyện Lục Yên 66,7%;
huyện Văn Chấn 33,3%; huyện Mù Cang Chải 50%
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Chủ
tịch UBND các huyện, thị, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
- Tỷ lệ trường THCS có giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ đạt 53,2%, trong đó thành phố Yên Bái 78,6%; thị xã Nghĩa Lộ 57,1%;
huyện Yên Bình 40,7%; huyện Văn Yên 64,3%; huyện Trấn Yên 56%; huyện Lục Yên
44,4%; huyện Văn Chấn 57,6%; huyện Trạm Tấu 42,9%; huyện Mù Cang Chải 40%.
- Tỷ lệ trường THPT có giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ đạt 57,7%, trong đó thành phố Yên Bái 80%; thị xã Nghĩa Lộ 66,7%;
huyện 50%; huyện Văn Yên 66,7%; huyện Trấn Yên 50%; huyện Lục Yên 66,7%; huyện
Văn Chấn 66,7%; huyện Trạm Tấu 100%; huyện Mù Cang Chải 50%
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Chủ
tịch UBND các huyện, thị, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Kế hoạch
của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp
THCS đi học trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt tối thiểu
23,5%, trong đó thành phố Yên Bái 9,3%; thị xã Nghĩa Lộ 24,4%; huyện Yên Bình
20%; huyện Văn Yên 24,4%; huyện Trấn Yên 20%; huyện Lục Yên 27,3%; huyện Văn
Chấn 26,5%; huyện Trạm Tấu 36,8%; huyện Mù Cang Chải 32,4%.
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp
THPT đi học cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng đạt trên
44%, trong đó thành phố Yên Bái 27,2%; thị xã Nghĩa Lộ 51,1%; huyện Yên Bình
44%; huyện Văn Yên 44%; huyện Trấn Yên 45,6%; huyện Lục Yên 47,2%; huyện Văn
Chấn 57%; huyện Trạm Tấu 74%; huyện Mù Cang Chải 64,8%
|
Chủ
tịch UBND các huyện, thị, thành phố
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Xong trước ngày 0/12/2020
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
II
|
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
|
|
|
|
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền về giáo
dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên
truyền về công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp và kết quả
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT theo Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-
2025” trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
GD&ĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND
các huyện, TX, TP; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 05/3/2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
1.2
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt
động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học
sinh phổ thông, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS, THPT; định
hướng, tư vấn cho học sinh tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong và ngoài tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Yên Bái, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 05/3/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
1.3
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các Hội
nghị tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề, tư vấn hướng
nghiệp học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động, các chính sách ưu đãi trong học
nghề...; các phiên giao dịch việc làm với sự tham gia của cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/3/2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
1.4
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng, về giáo dục nghề
nghiệp, tư vấn học nghề, việc làm, tuyển dụng lao động đến từng xã, phường,
thị trấn phù hợp theo từng vùng, từng nhóm đối tượng; đưa nhiệm vụ, chỉ tiêu
phân luồng vào kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ
chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 05/3/2020
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
2
|
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học nghề, tư vấn việc làm, tuyển dụng
lao động; tuyển sinh đào tạo nghề cho học sinh THCS, THPT
|
|
|
|
|
2.1
|
Chỉ đạo các trường THCS, THPT đổi mới,
bổ sung cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động
giáo dục của nhà trường theo hướng tinh giản, thiết thực; tăng cường thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; gắn với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của địa phương.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 30/12/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.2
|
Tổ chức khảo sát nhu cầu tiếp tục học
tập của học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT; tư vấn, định hướng học sinh lựa
chọn ngành nghề phù hợp với sức học, năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập,
điều kiện hoàn cảnh gia đình...phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của thị
trường lao động.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/4/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.3
|
Cung cấp cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp những thông tin liên quan đến
đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS nhưng không tiếp tục học THPT, học sinh tốt
nghiệp THPT nhưng không đỗ đại học để làm cơ sở định hướng học nghề, hỗ trợ
công tác tuyển sinh đào tạo nghề.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/9/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.4
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì mời
các đơn vị (Học viện Nông nghiệp Việt Nam...; các trường đại học: Mở, Hùng
Vương, Công nghiệp Việt Trì, Nông lâm Bắc Giang...; Cao đẳng Y Dược Phú Thọ...;
các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổ chức 04 buổi tư vấn tuyển
sinh, tư vấn việc làm và tuyển dụng lao động cho học sinh tại 04 cụm trường
trên địa bàn tỉnh:
- Học sinh cụm trường thành phố Yên
Bái tổ chức tại Trường THPT Nguyễn Huệ;
- Học sinh cụm trường Văn Yên tổ chức
tại Trường THPT Chu Văn An;
- Học sinh cụm trường Nghĩa Lộ tổ
chức tại Trường THPT Nghĩa Lộ;
- Học sinh cụm trường Lục Yên tổ chức
tại Trường THPT Hoàng Văn Thụ;
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/5/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.5
|
Tổ chức cho học sinh vừa học văn
hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp với học nghề để
sau khi ra trường học sinh có 2 bằng: bằng trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 30/9/2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2.6
|
Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm
vụ về tuyển sinh, đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh, tăng cường tuyển sinh
đào tạo nghề cho đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT. Chuẩn hóa các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, tổ
chức hội giảng, hội thi; kiểm định chất lượng đào tạo... nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.7
|
Cập nhật, cung cấp theo định kỳ
thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính
sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp có việc làm, thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.8
|
Rà soát nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm đầu ra cho người học.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.9
|
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phối hợp các trường THCS, THPT tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp học
nghề, tuyển sinh đào tạo nghề.
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.10
|
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, đào tạo nghề trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.11
|
Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo
nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để kịp thời đào
tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 15/05/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.12
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá
trình tuyển dụng và đào tạo lao động (đối tượng học sinh THCS, THPT).
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.13
|
Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp (trong và ngoài tỉnh) trong công tác tư vấn hướng
nghiệp, tuyển sinh, đào tạo nghề.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2.14
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh phối hợp các cơ sở giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn
triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp phù hợp
với địa bàn tuyển sinh; tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.15
|
Xây dựng kế hoạch công tác tuyển
sinh đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, ưu tiên chỉ
tiêu tuyển sinh đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT năm 2020 đảm bảo mục
tiêu phân luồng của tỉnh; đa dạng các loại hình đào tạo, liên kết, liên thông
đào tạo; đẩy mạnh phối hợp dạy nghề cho học sinh học văn hóa theo chương
trình GDTX cấp THPT.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 05/3/2020
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.16
|
Gắn kết với doanh nghiệp, chủ động
khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ký kết các thỏa thuận hợp
tác với doanh nghiệp để đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp, theo đơn đặt hàng gắn với giải quyết việc làm đầu ra cho học
sinh, sinh viên; đánh giá tình hình việc làm của người học sau tốt nghiệp, tiếp
thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2.17
|
Đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới và nâng cao chất
lượng đào tạo; tư vấn, hỗ trợ phong trào khởi nghiệp đối với học sinh, sinh
viên.
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
3
|
Phát triển đội ngũ giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
|
|
|
|
|
3.1
|
Bố trí giáo viên kiêm nhiệm thực hiện
công tác GDHN; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn hướng nghiệp trong
các nhà trường. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư vấn; đủ
năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
3.2
|
Thu hút các nhà quản lý, giáo viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia công tác tư vấn,
hướng nghiệp trong nhà trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Công thương; Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông" năm 2020
|
|
|
|
|
4.1
|
Đoàn cấp tỉnh: do Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì và các đoàn do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
|
UBND
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 10/12/2020
|
|
4.2
|
Đoàn cấp huyện: do Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ trì
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
phòng chuyên môn liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 10/12/2020
|
|
5
|
Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết
quả
|
|
|
|
|
5.1
|
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông" năm 2020 của các địa phương
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Xong
trước ngày 15/12/2020
|
Báo
cáo của UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.2
|
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông" năm 2020 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xong
trước ngày 20/12/2020
|
Báo
cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo
|