ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2704/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 22 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 522/QĐ-TTG
NGÀY 14/5/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2025”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định
số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025”;
Căn cứ Công văn số
3467/VPCP-KGVX ngày 03/6/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông” giai đoạn 2018-2020 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025”;
Để triển khai thực
hiện đạt hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
chung:
Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đề án; tiếp tục vừa thực
hiện vừa đổi mới, điều chỉnh các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của
Đề án; phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu đã đặt ra. Tạo ra sự chuyển biến
tích cực, rõ rệt trong xã hội về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
phổ thông. Trong đó, tập trung làm tốt công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, đội
ngũ cán bộ các cơ quan quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu cụ
thể:
Đến năm 2025 đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:
a) 100% các trường
THCS và THPT thực hiện đầy đủ chương trình “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp”
theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
b) Phấn đấu 100%
trường THCS và THPT có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Phấn đấu 100%
trường THCS và THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
d) Phấn đấu ít nhất
40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
(GDNN) đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;
e) Phấn đấu ít nhất
45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN đào tạo trình
độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 35%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Với quyết tâm nỗ
lực, cố gắng đạt được các mục tiêu mà Đề án đã đề ra, trên cơ sở các kết quả đã
đạt được và với bối cảnh mới, giai đoạn 2021-2025 tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ với những giải pháp cụ thể như sau:
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông bằng các biện pháp:
a) Trong kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của UBND tỉnh hằng năm đều có nội dung về triển khai
thực hiện Đề án.
b) Tiếp tục tăng
cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Xây dựng được
trang thông tin cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tuyển sinh, tuyển
dụng lao động.
d) Phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở đào tạo, GDNN, doanh nghiệp,
nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nhân,… để phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn,
hướng nghiệp một cách thiết thực và hiệu quả.
2. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng
nghiệp trong trường phổ thông với các giải pháp:
a) Trong giai đoạn
chuyển tiếp giữa hai chương trình, một mặt thực hiện tốt các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục STEM, tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào chương
trình các môn học mới; một mặt thực hiện tốt hơn nữa chương trình giáo dục hướng
nghiệp đối với những lớp còn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006.
b) Tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện và nhân rộng các mô hình thực hiện giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng đã có (giáo dục khởi nghiệp trong nhà trường
phổ thông, giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, giáo dục
STEM). Đồng thời, xây dựng chỉ tiêu triển khai việc xây dựng được một số mô
hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phù hợp
với bối cảnh của địa phương để từ đó nhân rộng ra các nhà trường.
c) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh, nhất là trong việc cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời
về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho
các cơ sở giáo dục, theo dõi học sinh ra trường, hỗ trợ khởi nghiệp.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng
nghiệp trong các trường trung học tương xứng với các mục tiêu và giải pháp:
a) Phấn đấu đến
năm 2025, tất cả các cơ sở giáo dục đều có bộ phận kiêm nhiệm quản lý; tất cả
giáo viên kiêm nhiệm được đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh.
b) Định kỳ tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng
nghiệp theo từng cấp học.
c) Huy động đông
đảo lực lượng chuyên gia, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông.
4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo
dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông:
a) Huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, tài chính;… cho hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
b) Tiếp tục tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp,
giáo dục STEM ở trường phổ thông và các trung tâm GDTX-HN tỉnh, trung tâm
GDNN-GDTX cấp huyện.
c) Trang bị đủ cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, giáo dục hướng nghiệp cho các mô hình thí điểm về
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
5. Hoàn thiện văn bản về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh phổ thông:
Hoàn thiện cơ chế
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ
đào tạo, lên các cấp học cao hơn, học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học
sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh
sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN theo quy định.
6. Xây dựng các giải pháp huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước
tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông:
a) Tăng cường sự
tham gia của các cơ sở GDNN, doanh nghiệp trong giáo dục hướng nghiệp.
b) Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
GDNN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác cơ sở vật chất, tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Khuyến khích,
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông.
7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
học sinh phổ thông:
a) Bố trí, sắp xếp
đủ các bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng
học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Xây dựng hệ thống
thông tin về giáo dục hướng nghiệp, về tuyển sinh, tuyển dụng công khai, đầy đủ
thông tin và kịp thời.
c) Thường xuyên
theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trên toàn tỉnh.
III. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Kinh phí thực
hiện:
a) Nguồn kinh
phí:
- Kinh phí thực
hiện Kế hoạch chi từ kinh phí chi thường xuyên hàng năm do ngân sách nhà nước cấp
theo dự toán hàng năm; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, Đề án
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu hợp
pháp của các cơ sở giáo dục; huy động các nguồn lực hỗ trợ của các cá nhân và tổ
chức, các doanh nghiệp trong tỉnh và trong cả nước để các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
b) Nguồn ngân
sách nhà nước được chi cho các hoạt động:
- Xây dựng trang
thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Bồi dưỡng cán bộ
quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo
viên về dạy học tích hợp GDHN, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị
dạy học phục vụ GDHN, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm GDNN cấp huyện được lựa chọn thí điểm về
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Thực hiện những
hoạt động khác theo nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách
nhà nước.
2. Lộ trình thực
hiện Đề án giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục hỗ trợ
xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn
cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện GDHN trong trường phổ thông.
- Tiếp tục duy
trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn từ năm 2018-2020.
- Bổ sung, điều
chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả.
- Tổng kết Đề án
vào cuối năm 2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức và cá
nhân có liên quan tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp kết quả việc thực hiện Đề án; đề xuất kiến nghị Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) điều chỉnh, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
b) Đề xuất cụ thể
hóa các nội dung của Đề án giai đoạn 2021-2025 trong các Chương trình, kế hoạch
hàng năm của địa phương.
c) Chủ trì triển
khai, thực hiện các văn bản quy định tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục
hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn người làm nhiệm vụ tư vấn
hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông; cơ chế phối hợp
giữa cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong định hướng nghề nghiệp và huy động nguồn lực cho GDHN và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
d) Rà soát, đề xuất,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận cho học sinh học liên
thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
đ) Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục phổ thông phối hợp với cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và sau trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Tiếp tục chủ
trì rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích học sinh
đi học nghề; triển khai chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số,
học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh
sau trung học cơ sở vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
b) Cung cấp thông
tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu
việc làm, thị trường lao động theo định kì (hàng năm).
c) Chỉ đạo cơ
quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương phối
hợp với ngành giáo dục triển khai các hoạt động GDHN và ĐHPLHS trung học.
d) Phối hợp với Sở
GDĐT trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Đề
án để tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh kịp
thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở GDĐT cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để tiếp tục thực hiện Đề
án theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với Sở GDĐT cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để tiếp tục thực hiện Đề
án theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp tục triển khai thực
hiện các chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông.
6. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động
của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá việc
thực hiện Đề án; định kì sơ kết (cuối mỗi năm học), tổng kết (theo yêu cầu),
báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ GDĐT, UBND tỉnh.
b) Có các giải
pháp để huy động và bố trí nguồn lực cho thực hiện Đề án. Bảo đảm bố trí ngân
sách theo quy định hiện hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương.
c) Tổ chức tuyên
truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trên địa bàn;
d) Biểu dương,
khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá
nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông.
8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện và các tổ chức xã
hội tỉnh:
a) Giám sát, phản
biện, tham vấn, kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước trong công tác hướng
nghiệp ở trường phổ thông.
b) Xây dựng
chương trình và kế hoạch động viên nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả vào
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh - theo chức năng và nhiệm vụ được giao - chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện,
định kỳ báo cáo (vào cuối mỗi năm học) về UBND tỉnh thông qua Sở GDĐT để tổng hợp
báo cáo Bộ GDĐT, UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần điều
chỉnh cho phù hợp, yêu cầu các đơn vị phản hồi bằng văn bản về Sở GDĐT để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng GDĐT các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NAM.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|