Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2019 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã, phường, thị trấn tỉnh Kon Tum giai đoạn đến năm 2020

Số hiệu 486/KH-UBND
Ngày ban hành 07/03/2019
Ngày có hiệu lực 07/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trần Thị Nga
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 486/KH-UBND

Kon Tum, ngày 07 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 6110/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã, phường giai đoạn 2018 - 2020;

Căn cứ Công văn số 841/CNTT-THKCB ngày 28/12/2018 của Cục Công nghệ thông tin, Bộ Y tế về việc đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại trạm y tế xã, phường, thị trấn tỉnh Kon Tum giai đoạn đến năm 2020, như sau:

I. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

1. Hạ tầng công nghệ thông tin

a) Cơ sở hạ tầng: 100% trạm y tế xã được kết nối Internet, tuy nhiên một số xã ở vùng sâu, vùng xa (xã Ia Đal huyện Ia H’Drai, các xã Ngọc Tem, Đăk Nên và Đăk Ring huyện Kon Plông) chưa có đường truyền có dây (kết nối Internet qua mạng không dây - 3G) hoặc một số xã chất lượng đường truyền không đảm bảo (xa trung tâm nên tốc độ đường truyền chậm, không ổn định), ảnh hưởng đến việc kết nối với các cơ sở y tế tuyến trên, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b) Trang thiết bị: Mỗi trạm y tế được trang bị từ 02 - 03 máy vi tính (bình quân 2 đến 3 cán bộ trạm y tế sử dụng chung một máy vi tính, nên chưa đảm bảo về số lượng theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị, mặt khác đa số máy vi tính tuyến xã có cấu hình ở mức độ trung bình hoặc thấp, xuống cấp chỉ đảm bảo đáp ứng ở mức độ tối thiểu cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động văn phòng, do thiếu kinh phí nên trong nhiều năm chưa được đầu tư nâng cấp, bổ sung, do đó không đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT tại trạm y tế.

2. Nhân lực y tế xã

a) Tại tuyến xã không bố trí cán bộ chuyên trách CNTT; tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố mỗi đơn vị bố trí một cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ từ cao đẳng CNTT trở lên, lực lượng này có nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã trong việc triển khai các ứng dụng CNTT tại tuyến xã.

a) Tổng số cán bộ y tế tuyến xã 635 người, bình quân trên 6 cán bộ/ trạm y tế, trong đó hầu hết có trình độ chuyên môn y, dược; trình độ tin học ở cấp độ A (cũ), do đó kỹ năng sử dụng các thiết bị, phần mềm CNTT còn hạn chế.

3. ng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã

a) Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia đã được Bộ Y tế triển khai thống nhất từ Trung ương đến địa phương và 100% trạm y tế tuyến xã trên toàn tỉnh đã chính thức triển khai và ứng dụng phần mềm này từ năm 2017, đến nay đã đi vào ổn định.

b) Triển khai mới Phần mềm quản lý sức khỏe điện tử tại 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh từ tháng 07/2018. Do mới triển khai, nên đang trong giai đoạn cập nhật hệ thống thông tin hành chính cá nhân của nhân khẩu và tạo lập hồ sơ quản lý (gần 60% dân số được cập nhật thông tin hành chính cá nhân và tạo lập hồ sơ quản lý); chưa khai thác, thu thập và quản lý đầy đủ các thông tin về sức khỏe của người dân theo Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/03/2017.

c) 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã đã được triển khai phần mềm quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán BHYT từ năm 2016; đồng thời thực hiện việc kết xuất, gửi dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh BHYT lên Cổng thông tin giám định BHYT của cơ quan Bảo hiểm xã hội để quản lý thông tuyến và giám định thanh toán BHYT và Cổng dữ liệu của Bộ Y tế theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

ng dụng CNTT để quản lý hoạt động của trạm y tế xã/phường/thị trấn (hoạt động chuyên môn, tài chính, nhân lực, ...) nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực, sổ sách bảo đảm sự chính xác của số liệu, khả năng kết nối liên thông giữa trạm y tế xã với bảo hiểm xã hội và các tuyến y tế cao hơn, góp phần đẩy mạnh công tác quản lý hiệu quả hơn.

2. Mục tiêu cthể

a) Triển khai phần mềm tin học quản lý hoạt động trạm y tế xã, kết nối liên thông và chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin bệnh viện, hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR), hệ thống giám định và thanh toán bảo hiểm y tế, hệ thống thống kê y tế điện tử trong toàn quốc.

b) Triển khai phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử trên toàn tỉnh.

c) Triển khai phần mềm thống kê y tế điện tử ở các tuyến xã, huyện và tỉnh theo chủ trương và lộ trình triển khai của Bộ Y tế.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Bổ sung, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã

a) Trang bị bổ sung máy tính để bàn (từ 1 đến 2 bộ/trạm y tế) và máy in cho trạm y tế trong phạm vi định mức, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị nhằm phục vụ các hoạt động chuyên môn và công tác quản lý điều hành tại Trạm Y tế xã, phường.

b) Rà soát lắp đặt, nâng cấp hệ thống mạng viễn thông (Internet) tại các trạm y tế chưa có đường truyền có dây hoặc có đường truyền nhưng không đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng CNTT nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối thông suốt với tuyến trên, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội.

[...]