Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2018 về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 278/KH-UBND
Ngày ban hành 02/10/2018
Ngày có hiệu lực 02/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Thanh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 278/KH-UBND

Lào Cai, ngày 02 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2018-2025

I. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG NGÀNH Y TẾ TỈNH LÀO CAI

1. Quy mô các đơn vị ngành Y tế

- Đến tháng 9/2018, toàn tỉnh có 14 bệnh viện công lập, trong đó có 5 bệnh viện tuyến tỉnh, 9 bệnh viện tuyến huyện/thành phố và 01 bệnh viện đa khoa tư nhân; 18 phòng đa khoa khu vực (chuyển đổi thành đơn nguyên điều trị) trực thuộc các bệnh viện đa khoa tuyến huyện/thành phố.

- 164/164 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có trạm y tế hoạt động, do bệnh viện đa khoa các huyện/thành phố chỉ đạo, hướng dẫn về mặt chuyên môn; Trung tâm y tế các huyện/thành phố trực tiếp chỉ đạo toàn diện về các mặt hoạt động, công tác khác.

- Đối với công tác quản lý nhà nước về y tế, tỉnh có 02 chi cục trực thuộc Sở Y tế quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm và dân số kế hoạch hóa gia đình; trong công tác y tế dự phòng ngành y tế có 07 trung tâm trực thuộc Sở Y tế là: trung tâm Kiểm soát bệnh tật, trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm Kiểm nghiệm dược, trung tâm Giám định pháp y, trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, trung tâm Giám định y khoa và trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế.

2. Nhân lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

- Toàn ngành Y tế có 18 cán bộ công chức, viên chức có trình độ về công nghệ thông tin, trong đó trình độ thạc sỹ 01 người, kỹ sư/cử nhân 13 người, cao đẳng 04; làm việc ở 12 đơn vị (Sở Y tế, 03 đơn vị y tế tuyến tỉnh, 08/14 bệnh viện). Cơ bản nhân lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).

- Đa số nhân viên y tế công tác tại các cơ sở khám, chữa bệnh đều có chứng chỉ đào tạo về công nghệ thông tin. Khả năng sử dụng thành thạo giảm dần từ tuyến tỉnh, đến tuyến huyện, tuyến xã. Thống kê đến hết 30/6/2018, toàn ngành y tế có 3.777 cán bộ, trong đó có 323 cán bộ có chứng chỉ tin học loại A chiếm 8,55%, 1.564 cán bộ có chứng chỉ tin học loại B chiếm 41,41%,19 cán bộ có chứng chỉ tin học loại C chiếm 0,5%, 1.871 cán bộ chưa có chứng chỉ tin học chiếm 49,54%.

3. Kết cấu hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin

- Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế được trang bị đủ máy tính có kết nối mạng internet phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn y tế:

+ Bệnh viện: Có 899 máy tính/14 bệnh viện, trong đó có 80 máy tính (chiếm 8,89%) đã cũ, lỗi thời, không có khả năng nâng cấp sử dụng; 14/14 bệnh viện có máy chủ (server) phục vụ vận hành phần mềm quản lý bệnh viện (HIS), tối thiểu 01 server/01 bệnh viện (riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh 04 server, Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Thắng: 02 server/bệnh viện). Về hạ tầng mạng LAN, 14/14 bệnh viện có mạng LAN đáp ứng tiêu chuẩn Cat5e trở lên.

+ Trạm Y tế: 164/164 trạm y tế có máy tính, có mạng internet phục vụ công tác chuyên môn. Thống kê có 357 máy tính/164 trạm y tế, trung bình có 2,17 máy tính/trạm y tế hiện đang hoạt động tốt.

+ Các đơn vị dự phòng: 07/07 trung tâm trực thuộc Sở Y tế được trang bị đủ máy tính, có mạng LAN, đường truyền kết nối internet phục vụ công tác chuyên môn (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).

4. Ứng dụng phần mềm

4. 1. Trong khám bệnh, chữa bệnh:

- Đối với các bệnh viện:

+ 14/14 bệnh viện có sử dụng phần mềm HIS, tổng số phần mềm HIS đang được triển khai tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh là 05 phần mềm, do các đơn vị khác nhau cung cấp. Cơ bản đáp ứng được các tiêu chuẩn về dữ liệu đầu ra theo quy định của Bộ Y tế và các yêu cầu về quản lý của đơn vị sử dụng. Tuy nhiên, không có khả năng liên thông dữ liệu, khi cần cập nhật, điều chỉnh bổ sung với quy mô toàn tỉnh gặp khó khăn. Một số phần mềm HIS đã đi kèm tính năng của hệ thống thông tin quản lý xét nghiệm (LIS), kết nối để nhận chỉ định và trả kết quả tự động 01 chiều hoặc 02 chiều đối với các thiết bị xét nghiệm qua phần mềm HIS (chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).

+ Chưa có bệnh viện nào triển khai sử dụng hệ thống thông tin quản lý hình ảnh (RIS) và hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS).

- Đối với các trạm Y tế:

+ 164/164 trạm y tế đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm trong công tác quản lý khám, chữa bệnh. Tổng số phần mềm đang được sử dụng tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh là 03 phần mềm. Các phần mềm cơ bản đáp ứng được các yêu cầu quản lý khám, chữa bệnh hiện tại của các trạm y tế và đáp ứng được các tiêu chuẩn dữ liệu đầu ra theo quy định của Bộ Y tế. Tuy nhiên, các phần mềm không có khả năng liên thông dữ liệu với nhau và liên thông dữ liệu với phần mềm HIS tại bệnh viện đa khoa huyện/thành phố trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn của trạm y tế (chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).

4.2. Trong y tế dự phòng:

- Các đơn vị y tế dự phòng hiện đang sử dụng một số phần mềm do các dự án, đơn vị Trung ương triển khai cho một số nhiệm vụ cụ thể, như: tiêm chủng, bệnh không lây nhiễm, lao, sốt rét,...

- Các phần mềm sử dụng trong y tế dự phòng không có khả năng liên thông với nhau và hiện tại chưa có phần mềm nào sử dụng trong y tế dự phòng được tích hợp tất cả các chương trình, nội dung có liên quan phục vụ công tác dự báo, quản lý và điều hành.

5. Đánh giá chung

5.1. Thuận lợi:

[...]