BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 227/KH-BYT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 03 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THANH
TOÁN BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2019
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày
22/6/2006;
- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 ngày
13/6/2014;
- Nghị quyết số 68/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc
hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới BHYT
toàn dân;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của
Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước;
- Kế hoạch hành động số 1212/KH-BYT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 445/QĐ-BYT ngày 30/12/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Y tế;
- Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của Bộ
Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Căn cứ thực tiễn
- Kết quả đã đạt được trong năm 2018 (Báo cáo của Vụ
Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến tổng kết hoạt động triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) và
giám định bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2018 tổ chức ngày 26/12/2018).
- Kết quả kiểm tra, giám sát triển khai ứng dụng
CNTT trong quản lý KBCB và giám định, thanh toán chi phí KBCB BHYT năm 2018
theo Kế hoạch số 250/KH-BYT ngày 19/3/2018 của Bộ Y tế (Báo cáo kết quả kiểm
tra, giám sát triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý KBCB và giám định, thanh
toán chi phí KBCB BHYT năm 2018 của Vụ BHYT).
B. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả tin học hóa trong quản lý KBCB BHYT nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước về KBCB BHYT, góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
chất lượng phục vụ người bệnh, bảo đảm công khai và minh bạch trong quản lý và
giám định chi phí KBCB BHYT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật để thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý KBCB và giám định BHYT;
b) Xây dựng cơ chế tài chính đáp ứng việc tin học
hóa phục vụ quản lý KBCB và giám định BHYT tại các cơ sở KBCB BHYT;
c) Xây dựng phần mềm ứng dụng phân tích, báo cáo thống
kê dữ liệu liên quan đến chi phí KBCB BHYT để phục vụ công tác quản lý, điều
hành được kịp thời, có hiệu quả;
d) Tập trung trọng tâm vào việc kiểm tra, giám sát
tại các địa phương, đơn vị; đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho các cán bộ
làm công tác quản lý tại các cơ sở KBCB cũng như các cán bộ của các khoa, phòng
liên quan đến việc triển khai tin học hóa trong KBCB BHYT;
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc kết nối,
liên thông dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý thông tuyến và giám định điện tử
C. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
I. NỘI DUNG
1. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019
a) Công tác chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục rà soát ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT, gồm:
- Bộ mã DMDC (phiên bản tiếp theo);
- Quyết định và hướng dẫn thực hiện quy định về dữ
liệu đầu ra (bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn khi có phát sinh);
- Quy định Định mức thuê dịch vụ CNTT làm cơ sở để
các bên liên quan thực hiện thuê dịch vụ CNTT theo chỉ đạo của Chính phủ;
- Tổ chức Hội nghị tổng kết để đánh giá, chỉ đạo việc
ứng dụng CNTT phục vụ quản lý KBCB và giám định, thanh toán chi phí KBCB BHYT.
b) Công tác hỗ trợ, đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao năng lực quản lý, triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý KBCB
và giám định, thanh toán BHYT tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và cơ sở KBCB
- Tiếp tục duy trì nhóm Skype hỗ trợ, giải đáp thắc
mắc trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện;
- Hỗ trợ trực tiếp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong kết nối, liên thông dữ liệu điện tử KBCB BHYT thông qua kiểm tra, giám
sát tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ sở KBCB;
- Xây dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức một số lớp
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực triển khai ứng dụng CNTT phục vụ
quản lý KBCB và giám định, thanh toán chi phí KBCB BHYT tại một số tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và cơ sở KBCB.
c) Công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển
khai ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT tại các địa phương, các cơ sở KBCB ở tất cả
các khâu liên quan đến việc trích chuyển dữ liệu, kết nối, liên thông dữ liệu,
bảo đảm đúng quy định, yêu cầu, chất lượng và kế hoạch đề ra;
- Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh về chất lượng
dịch vụ CNTT (như truy cập dữ liệu thẻ BHYT, kiểm tra thông tuyến,...) và một số
khó khăn, vướng mắc, bất cập khác thông qua các kênh thông tin (Skype, văn bản,
e-mail,...);
- Thông qua kết quả kiểm tra, giám sát và cảnh báo
của Hệ thống thông tin giám định BHYT của cơ quan BHXH để kiến nghị Bộ Y tế kiểm
tra thực hiện chính sách, pháp luật về KBCB BHYT, nhằm phòng, chống gian lận,
trục lợi quỹ BHYT (nếu có).
2. Thực hiện việc kết nối, liên thông dữ liệu điện
tử để phục vụ quản lý thông tuyến và giám định điện tử
Bảo đảm thực hiện gửi dữ liệu điện tử từ cơ sở KBCB
BHYT đến Cổng tiếp nhận dữ liệu được đầy đủ, thường xuyên, liên tục để phục vụ
quản lý thông tuyến và giám định điện tử theo quy định, cụ thể:
- Đạt tỷ lệ gửi hồ sơ gửi đúng ngày ít nhất 90% đối
với các cơ sở KCB tuyến Tỉnh và tuyến TW;
- Đạt tỷ lệ gửi hồ sơ gửi đúng ngày 100% đối với
các cơ sở KCB tuyến huyện, tuyến xã (trừ các đơn vị không có/ không đủ điều kiện
về hạ tầng CNTT).
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối nghiên cứu xây dựng và triển
khai Đề án ứng dụng CNTT trong KBCB và thanh toán BHYT (Sau đây viết tắt là Văn
phòng Điều phối) làm đầu mối tổng hợp nhu cầu, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ theo Kế hoạch.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp nhu cầu báo cáo
Lãnh đạo Bộ Y tế bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này;
ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, từ các dự án để thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019.
3. Các đơn vị sự nghiệp ưu tiên sử dụng kinh phí từ
ngân sách được giao, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư và thuê dịch vụ CNTT để đáp ứng đúng chỉ
đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Y tế, trên cơ sở sử dụng kinh phí đúng mục
đích, hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Bảo hiểm y tế và Văn phòng Điều phối
Giao Vụ Bảo hiểm y tế và Văn phòng Điều phối làm đầu
mối chủ trì, phối hợp với các Vụ/Cục có liên quan thuộc Bộ Y tế và một số cơ sở
KBCB để tiếp tục tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai ứng dụng CNTT trong
KBCB BHYT trên toàn quốc, cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo các cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y
tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và y tế các Bộ, ngành:
- Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong KBCB
BHYT theo kế hoạch, quy định, hướng dẫn đã ban hành;
- Thường xuyên đôn đốc việc kết nối, liên thông dữ
liệu giữa các cơ sở KBCB BHYT với cơ quan BHXH đúng quy định;
b) Xây dựng dự thảo bổ sung, sửa đổi các văn bản
liên quan đến dữ liệu đầu vào, dữ liệu đầu ra phục vụ quản lý và giám định chi
phí KBCB BHYT;
c) Điều phối các Vụ/Cục và các đơn vị có liên quan
trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý KBCB và giám định chi
phí KBCB BHYT;
d) Thuê doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT xây dựng
phần mềm ứng dụng phân tích, báo cáo thống kê dữ liệu liên quan đến chi phí
KBCB BHYT thông qua dữ liệu điện tử do BHXH Việt Nam cung cấp qua tài khoản cho
Bộ Y tế, để phục vụ công tác quản lý, điều hành được kịp thời, có hiệu quả;
đ) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, nâng cao năng lực
trong việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý KBCB và thanh toán BHYT cho
các đối tượng liên quan tại các cơ sở KBCB trên phạm vi toàn quốc;
e) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc
các cơ sở KBCB trên toàn quốc; tổ chức các Hội nghị tổng kết và định kỳ báo cáo
Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Cục Công nghệ thông tin:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, tiêu chí thực hiện nội
dung giao dịch điện tử liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý KBCB BHYT;
b) Tổ chức xây dựng Cổng Tiếp nhận dữ liệu và Kho
quản lý dữ liệu KBCB BHYT để triển khai tiếp nhận được đầy đủ, chính xác dữ liệu
điện tử KBCB BHYT, bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình tiếp nhận
dữ liệu điện tử KBCB BHYT và triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý KBCB và
giám định chi phí KBCB BHYT.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ BHYT và Văn phòng điều
phối báo cáo Lãnh đạo Bộ bố trí ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý
và giám định, thanh toán chi phí KBCB BHYT;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng phương án tính toán giá, xác định mức
chi phí thuê dịch vụ CNTT, làm căn cứ để các cơ sở KBCB chi trả chi phí thuê dịch
vụ CNTT;
- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, kết cấu chi
phí ứng dụng CNTT vào trong giá dịch vụ y tế, bảo đảm tính đúng, tính đủ.
4. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có
liên quan tham mưu, trình lãnh đạo Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản
liên quan đến KBCB BHYT và các văn bản đối với các dịch vụ kỹ thuật tương đương
về kỹ thuật tại Thông tư 43/2013/TT-BYT và Thông tư 50/2014/TT-BYT, phù hợp với
tên, giá dịch vụ kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BYT, làm cơ sở
pháp lý triển khai ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT;
b) Cập nhật Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh
tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD-10) Tập 1, 2
vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu DMDC;
c) Ban hành hướng dẫn, quy định cấp mã cơ sở KBCB
BHYT được đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
5. Cục Quản lý Dược:
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Bảo hiểm y tế tham mưu,
trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt, ban hành các phiên bản cập nhật danh mục thuốc
tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được thay đổi, loại bỏ hoặc bổ
sung, cấp mới;
- Cung cấp danh mục cập nhật (được cấp mới hoặc loại
bỏ) đối với thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được Cục Quản lý Dược cấp số đăng
ký lưu hành cho Cục Quản lý Y, dược cổ truyền để làm cơ sở rà soát, mã hóa và bổ
sung vào các phiên bản Bộ mã DMDC.
6. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ BHYT tham mưu, trình
lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt, ban hành các phiên bản cập nhật đối với danh mục
thuốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được
cấp số đăng ký mới hoặc loại bỏ;
b) Chủ trì biên soạn Bảng phân loại thống kê quốc tế
về bệnh, tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 11 (ICD-11)
trong lĩnh vực y học cổ truyền, trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt và bổ sung vào
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu DMDC;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ BHYT trong việc cập nhật,
hoàn thiện danh mục mã bệnh y học cổ truyền;
7. Vụ Trang thiết bị và công trình y tế
Chủ trì, phối hợp với Vụ BHYT trong việc xây dựng,
cập nhật, bổ sung danh mục mã vật tư y tế sử dụng trong KBCB BHYT, chuyển cho Vụ
BHYT để tổng hợp, trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt, ban hành các phiên bản Bộ
mã DMDC tiếp theo.
8. Các cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế
a) Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong KBCB BHYT theo Kế hoạch này;
b) Chủ động lựa chọn và đề xuất giải pháp ứng dụng
CNTT phù hợp đảm bảo khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ thông tin/dữ liệu
điện tử phục vụ công tác quản lý KBCB và giám định chi phí KBCB BHYT.
c) Chủ động triển khai, đánh giá kết quả việc triển
khai ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT tại đơn vị, định kỳ 06 tháng một lần báo cáo
Bộ Y tế; Kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp phù hợp đối với những vấn đề
mới phát sinh;
9. Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị
thuộc quyền quản lý thực hiện ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT theo Kế hoạch này;
định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Bộ Y tế và kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải
pháp phù hợp đối với những vấn đề mới phát sinh;
b) Đầu mối tổ chức cập nhật, ánh xạ, chuẩn hóa DMDC
tập trung của các cơ sở KBCB trên địa bàn tỉnh/thành phố nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở KBCB có bộ mã DMDC phù hợp với từng tỉnh/ thành phố để phục vụ
triển khai ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT; chủ động việc tổng hợp, đề xuất Bộ Y
tế cấp mã cho các dịch vụ còn thiếu;
c) Chỉ đạo các cơ sở KBCB phối hợp chặt chẽ với
doanh nghiệp CNTT để kịp thời cập nhật phần mềm quản lý bệnh viện (Phần mềm
HIS) khi có sự điều chỉnh, thay đổi quy định về dữ liệu đầu vào, dữ liệu đầu
ra, đảm bảo việc kết nối liên thông dữ liệu phục vụ quản lý KBCB và thanh toán
chi phí KBCB BHYT theo đúng quy định;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng
dụng CNTT trong KBCB BHYT tại các cơ sở KBCB thuộc quyền quản lý; kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Y tế những khó khăn, vướng mắc, những
vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thực hiện để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
10. Bộ Y tế yêu cầu các Vụ, Cục có liên quan, Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ,
ngành chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 06
tháng một lần tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Y tế (qua Vụ
Bảo hiểm y tế và Văn phòng Điều phối) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- BHXH Việt Nam;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Các Vụ/Cục: CNTT, KCB, Dược, YDCT, KHTC, TTB & CTYT, BHYT; VP Điều phối
CNTT;
- Sở Y tế các tỉnh/TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Các BV, Viện có GB trực thuộc Bộ Y tế (để t/h);
- Y tế các Bộ, ngành (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|