Kế hoạch 972/KH-UBND năm 2018 về dinh dưỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

Số hiệu 972/KH-UBND
Ngày ban hành 19/06/2018
Ngày có hiệu lực 19/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 972/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

VỀ DINH DƯỠNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020

Phần thứ nhất

CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.

2. Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

3. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 – 2025.

6. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030.

7. Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

8. Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

9. Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

10. Nghị quyết số 20-NQ/TW Ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

11. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng

- Trong những năm qua, tình trạng dinh dưỡng người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm giảm bền vững, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi được khống chế, công tác chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời được triển khai và đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển tầm vóc, thể lực.

- Đảng và chính quyền quan tâm đến công tác dinh dưỡng, đưa mục tiêu dinh dưỡng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác dinh dưỡng do đó bước đầu đã thúc đẩy và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.

- Nghành Y tế đã triển khai các hoạt động và lồng ghép có hiệu quả các chương trình y tế trong toàn tỉnh đã tạo được bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng.

- Xây dựng được một số kế hoạch liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên còn thiếu các kế hoạch dinh dưỡng cho lứa tuổi học sinh và người cao tuổi, cũng như chưa xây dựng đầy đủ các kế hoạch nhằm kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.

2. Khó khăn, thách thức

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể:

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Quảng Bình hiện vẫn còn ở mức cao: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/ tuổi) năm 2015 chiếm 30,5% so với toàn quốc (24,6 %), tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) năm 2015 chiếm 18,4% so với toàn quốc (14,1 %), Đặc biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) giao động trong khoảng 8% hàng năm.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, các yếu tố tác động thay đổi theo từng địa phương.

- Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao và cũng là lý do ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ thời kỳ bào thai và cân nặng sơ sinh của trẻ.

[...]