Kế hoạch 4485/KH-UBND năm 2020 về phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 4485/KH-UBND
Ngày ban hành 03/12/2020
Ngày có hiệu lực 03/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4485/KH-UBND

Kon Tum, ngày 03 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Về thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương

1.1. Cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST); quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN)

- Để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã kịp thời ban hành chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch nhằm triển khai một số cơ chế, chính sách KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp: Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST và phát triển doanh nghiệp KH&CN; phát triển tài sản trí tuệ; tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) phục vụ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước,...1

- UBND tỉnh đã ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum để đáp ứng yêu cầu quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh2.

1.2. Cơ chế tài chính

- HĐND, UBND tỉnh đã ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách về quản lý, hỗ trợ các hoạt động về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; quy định nội dung và mức chi thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 20203...

- Triển khai áp dụng đồng bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thông qua các quy định về phương thức khoán chi, trao quyền chủ động cho tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí4.

- Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia5, cấp tỉnh6,... đã huy động các nguồn lực đầu tư cho KH&CN phục vụ trong sản xuất và đời sống. Triển khai vận động, thu hút nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn FDI tham gia đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ với 09 dự án, tổng mức vốn đăng ký là 1.769,358 tỷ đồng; vốn tài trợ của Chính phủ Hàn Quốc thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ cao (CNC) trên địa bàn tỉnh.

1.3. Cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp CNC

- Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương; HĐND7, UBND tỉnh đã ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh8 để chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Thành lập 01 Khu Nông nghiệp CNC Măng Đen với tổng diện tích được quy hoạch là 170 ha; hiện đang hoàn thiện hồ sơ Đề án thành lập Khu Nông nghiệp CNC Đăk Hà và thành phố Kon Tum. Công nhận 02 vùng nông nghiệp ứng dụng CNC tại huyện Kon Plông và huyện Đăk Hà. Công nhận 02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC đáp ứng các tiêu chí quy định của Luật CNC năm 2008. Trên cơ sở đó đã thu hút nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình tham gia đầu tư sản xuất.

1.4. Chính sách Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh

Đã ban hành các văn bản, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động, vốn điều lệ của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh, trong đó bổ sung đối tượng cho vay và nội dung hỗ trợ các dự án, ý tưởng khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp đã được hội đồng tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh xét chọn, ưu tiên các dự án, ý tưởng khởi nghiệp thuộc lĩnh vực các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

2. Kết quả cụ thể hóa một số cơ chế, chính sách của tỉnh

UBND tỉnh đã kịp thời ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch, đề án,... nhằm cụ thể hóa để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về KH&CN, tập trung các lĩnh vực: phát triển CNSH, nông nghiệp ứng dụng CNC, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,... trên địa bàn tỉnh (Phụ lục 1).

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KH&CN

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN

1.1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ (triển khai trên địa bàn tỉnh), cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

a) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ

- Trong năm 2018, Bộ KH&CN đã phê duyệt danh mục dự án xây dựng sản phẩm quốc gia Sâm Ngọc Linh9 trong đó, có các nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ trồng, chăm sóc, chế biến Sâm Ngọc Linh được giao cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai, gồm có 03 hợp phần dự án có liên quan10. Các nhiệm vụ đang trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ để triển khai thực hiện.

- Đề xuất Bộ KH&CN phê duyệt triển khai thực hiện 06 đề tài, dự án KH&CN cấp quốc gia thuộc các Chương trình Nông thôn miền núi và Chương trình Bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen trên địa bàn tỉnh11 (trong đó: 01 dự án đã tổ chức nghiệm thu; 01 dự án đang triển khai thực hiện; 01 dự án mới ký kết hợp đồng từ tháng 6/2020; 03 dự án bắt đầu thực hiện từ năm 2021).

b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh

Giai đoạn 2016 - 2020, đã thực hiện 61 nhiệm vụ, trong đó: có 32 nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2016 - 2020; 29 nhiệm vụ chuyển tiếp từ các năm trước sang (Phụ lục 2). Đến nay, đã tổ chức nghiệm thu kết thúc 38 nhiệm vụ. Kết quả triển khai đã đạt được một số kết quả trên một số lĩnh vực sau:

[...]