Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020

Số hiệu 44/KH-UBND
Ngày ban hành 14/02/2020
Ngày có hiệu lực 14/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/KH-UBND

Sơn La, ngày 14 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2020

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007; Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”; Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28/3/2018 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện; Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát và đáp ứng với dịch, bệnh truyền nhiễm,

Căn cứ diễn biến tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm ở người trên thế giới, trong khu vực, tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2020, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời các vụ dịch, không để xảy ra dịch lớn và kéo dài nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát hiện sớm và xử lý kịp thời, nhằm giảm số mắc và tử vong ở người do các dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt là: dịch bệnh sởi, dịch cúm, bệnh dại, bệnh viêm não vi rút; bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng, bệnh ho gà và các bệnh truyền nhiễm khác; các bệnh có vắc xin thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng, các bệnh lây truyền từ động vật sang người

b) Củng cố hệ thống giám sát để chủ động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các tuyến; báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình bệnh truyền nhiễm theo quy định. Nâng cao năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh và tuyến huyện trong thu thập, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm và tiến hành xét nghiệm chẩn đoán sớm các tác nhân gây bệnh.

c) Nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục sức khỏe dưới nhiều hình thức, bảo đảm công tác truyền thông đến được đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân.

d) Đảm bảo tỷ lệ trẻ được tiêm chủng trên địa bàn toàn tỉnh đạt từ 95% trở lên và giữ vững thành quả thanh toán, loại trừ một số bệnh đã đạt được của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiến tới loại trừ bệnh sởi và tăng cường đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng. Đảm bảo 100% vùng lõm trong tiêm chủng trên địa bàn toàn tỉnh đạt tỷ lệ tiêm chủng theo kế hoạch.

đ) Huy động sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và của cộng đồng đối với công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch và kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương.

e) Tăng cường công tác kiểm dịch y tế tại khu vực biên giới, cửa khẩu nhằm phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời không để bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

II. CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN

1. 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.

2. 100% các ca bệnh truyền nhiễm được báo cáo, cập nhật thông tin đúng thời gian theo quy định.

3. 100% số người nhập cảnh vào Sơn La qua cửa khẩu Lóng Sập và Chiềng Khương được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.

4. Giảm số mắc, tử vong một số bệnh truyền nhiễm lưu hành và phổ biến trên địa bàn so với trung bình giai đoạn 2015 - 2019, cụ thể:

a) Bệnh tay chân miệng: Tỷ lệ mắc dưới 14/100.000 dân, tỷ lệ tử vong/mắc 0,0%.

b) Bệnh sốt xuất huyết: Không để dịch xảy ra; tỷ lệ mắc dưới 4/100.000 dân, tỷ lệ tử vong/mắc 0,0%.

c) Bệnh sởi: Tỷ lệ mắc dưới 10/100.000 dân, tỷ lệ tử vong/mắc 0,02%.

d) Bệnh viêm não vi rút: Tỷ lệ mắc dưới 10/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong < 0,8/100.000 dân.

đ) Cúm A(H7N9): Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

g) Bệnh sốt rét: Duy trì loại trừ bệnh sốt rét trên quy mô tỉnh và không để bệnh sốt rét quay trở lại trong các năm 2020 và những năm tiếp theo. Lấy mẫu máu ngoại vi làm xét nghiệm bằng lam hoặc test là 30.000 mẫu/năm.

h) Bệnh dại: Khống chế ≤ 5 trường hợp tử vong do bệnh dại.

i) Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, uốn ván sơ sinh: Tỷ lệ mắc: ≤ 0,6/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong: ≤ 0,5/100.000 dân.

k) Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác: Giám sát, phát hiện sớm xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.

[...]