ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2787/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
Phần I
ĐÁNH GIÁ DỊCH BỆNH
NĂM 2019
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2019, tình hình một số dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh giảm so với năm 2018 như: Sốt rét ghi nhận
09 trường hợp, giảm 86% so với năm 2018 (64 trường hợp); bệnh tay chân miệng
ghi nhận 9.801 trường hợp, giảm 20% so với năm 2018 (12.297 trường hợp), không
ghi nhận trường hợp tử vong; bệnh cúm ghi nhận 08 trường hợp,
giảm 53% so với năm 2018 (17 trường hợp). Các bệnh tăng là bệnh sốt xuất huyết và bệnh sởi, cụ thể ghi nhận 20.536 trường hợp mắc sốt xuất
huyết, tăng 1,71 lần so với cùng kỳ 2018 (8.258 trường hợp); tử vong 03 trường
hợp, bằng so với năm 2018 (03 trường hợp); số mắc sốt xuất
huyết tăng ở 11/11 địa phương, trong đó có một số huyện tỷ lệ mắc sốt xuất huyết
tăng cao như: Huyện Cẩm Mỹ (372%), huyện Long Thành
(253%), huyện Trảng Bom (206%). Tỷ lệ mắc/100.000 dân là 656, tăng 387 trường hợp
so với năm 2018 (269 trường hợp), bệnh sốt xuất huyết
trong năm 2019 tăng theo xu hướng chung của khu vực Đông Nam Á và khu vực phía Nam, năm 2019 là năm của chu kỳ bệnh. Bệnh sởi ghi nhận
2.081 trường hợp, tăng 116% so với năm 2018 (946 trường hợp), nguyên nhân đa phần
trẻ mắc bệnh sởi là con của công nhân nhập cư từ tỉnh khác đến lao động trên địa
bàn tỉnh, chưa được tiêm ngừa vắc xin sởi đầy đủ.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2019
1. Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu phòng chống bệnh truyền nhiễm gây dịch
Chỉ tiêu năm 2019
|
Kết quả năm 2019
|
Kết quả năm 2018
|
Kết quả so với kế hoạch
|
1. Bệnh tay
chân miệng (TCM).
- Giảm 10% mắc
TCM/100.000 dân so với giai đoạn 2013 - 2018 (< 159).
- Khống chế
không để bệnh xảy ra thành dịch.
|
Tổng số mắc:
9.801
Tỷ lệ mắc
TCM/100.000 dân: 299; giảm 27%.
Số trường hợp tử
vong: 0.
|
Tổng số mắc: 12.921
Tỷ lệ mắc
TCM/100.000 dân: 414.
Số trường hợp tử
vong: 01.
|
Đạt
|
2. Bệnh sốt xuất huyết
(SXH):
- Tỷ lệ mắc
SXH/100.000 dân (< 180).
- 100% xã có
nguy cơ bùng phát dịch được triển khai chiến dịch diệt lăng quăng 02 lần/năm.
- Giảm 10% tỷ lệ
chết/mắc so với trung bình 05 năm 2011 - 2015.
- Khống chế
không để dịch lớn xảy ra.
|
Tổng số mắc:
20.536.
Tỷ lệ mắc
SXH/100.000 dân: 656 Tăng 41%.
- 04 lần/năm.
- Số trường hợp
tử vong: 03.
|
Tổng số mắc: 8.312
Tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân:
Tăng 49%.
- 04 lần/năm.
- Số trường hợp
tử vong: 03.
|
Đạt
Đạt
|
3. Dịch cúm A
(H5N1) và cúm A (H1N1): Khống chế không để xảy ra dịch cúm.
|
Không có trường
hợp mắc cúm A (H5N1); (H1N1); (H7N9)
|
Không có trường
hợp mắc cúm A (H5N1); (H1N1); (H7N9)
|
Đạt
|
4. Bệnh
Rubella: Khống chế không để xảy ra dịch.
|
Không có dịch bệnh
lớn
|
Không có dịch bệnh
lớn
|
Đạt
|
5. Bệnh tả: Khống
chế không để xảy ra dịch.
|
Không có trường
hợp mắc bệnh
|
Không có trường
hợp mắc bệnh
|
Đạt
|
6. Bệnh sốt rét:
- Giảm tỷ lệ sốt
rét so với năm trước.
- Không để tử
vong do bệnh sốt rét xảy ra.
- Khống chế
không để xảy ra dịch sốt rét.
|
Tổng số mắc: 09
Giảm 85 % (so với
năm 2018).
Tử vong: 0.
|
Tổng số mắc: 60
Tăng 57 % (so với
năm 2017).
Tử vong: 0.
|
Đạt
Đạt
Đạt
|
7. Bệnh dại:
Không xảy ra tử vong.
|
0 ca tử vong.
|
0 ca tử vong.
|
Đạt
|
8. Các bệnh
truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng:
- Giảm số trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng so với năm
trước.
- Duy trì thành
quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
|
- Số bệnh truyền
nhiễm có tỷ lệ mắc giảm so với năm 2018 là: 06/10 bệnh truyền nhiễm thuộc
chương trình tiêm chủng mở rộng.
- 04/10 bệnh
truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng không ghi nhận ca mắc.
|
- Số bệnh truyền
nhiễm có tỷ lệ mắc giảm so với năm 2017 là: 01/10 bệnh truyền nhiễm thuộc
chương trình tiêm chủng mở rộng.
04/10 bệnh truyền
nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng không ghi nhận ca mắc.
|
Đạt
|
9. Các bệnh
truyền nhiễm gây thành dịch: Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để
xảy ra dịch lớn.
|
Không có bệnh
truyền nhiễm xảy ra thành dịch.
|
Không có bệnh
truyền nhiễm xảy ra thành dịch.
|
Đạt
|
2. Công tác tiêm chủng mở rộng
Năm 2019, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
lao, Viêm gan B sơ sinh đạt kết quả theo chỉ tiêu của Dự án Tiêm chủng mở rộng
quốc gia. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm các vắc xin còn lại trong chương trình tiêm chủng
mở rộng không đạt tiến độ năm 2019, nguyên nhân vẫn còn
tâm lý e ngại của người dân trước phản ứng của loại vắc xin mới. Việc triển
khai các vắc xin mới trong tiêm chủng mở rộng mặc dù công tác tuyên truyền, chuẩn
bị đã được triển khai bài bản và cẩn thận nhưng vẫn còn một số người dân chưa
cho con đi tiêm chủng.
III. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2020
1. Dịch bệnh do chủng mới của vi rút
Corona 2019 (Covid-19) được phát hiện lần đầu tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc,
Trung Quốc vào ngày 29/12/2019.
Theo thông tin từ Bộ Y tế Việt Nam,
tính đến 09 giờ 00 ngày 16/3/2020 trên thế giới đã ghi nhận 169.533 trường hợp
mắc bệnh và 6.515 trường hợp tử vong tại 157 quốc gia và
vùng lãnh thổ, 77.753 trường hợp hồi phục, 5.921 trường hợp nguy kịch. Trong đó, tại Trung Quốc đã ghi nhận 80.860 trường hợp mắc bệnh và 3.213 trường hợp tử vong tại 31/31 tỉnh,
thành phố. Ngoài Trung Quốc, dịch đã lan rộng ra 156 quốc gia và vùng lãnh thổ
khác trên thế giới. Trong đó, các quốc gia có số ca mắc và ca tử vong cao lần
lượt là: Ý (24.747 ca mắc, 1.809 ca tử vong), Iran (13.939 ca mắc, 724 ca tử
vong), Hàn Quốc (8.236 ca mắc, 75 ca tử vong), Tây Ban Nha (7.845 ca mắc, 292
ca tử vong).
Tại Việt Nam, số trường hợp mắc: 57 người
(Vĩnh Phúc: 11, TP. HCM: 08, Khánh Hòa: 01, Thanh Hóa: 01, Hà Nội: 11, Ninh
Bình: 01, Quảng Ninh: 05, Lào Cai: 02, Đà Nẵng: 03, Huế:
02, Quảng Nam: 03, Bình Thuận: 09), số trường hợp đã điều trị khỏi và xuất viện:
16 người, số trường hợp nghi nhiễm đang theo dõi cách ly: 102 người, số trường
hợp nghi nhiễm đã loại trừ: 3.803 người, số trường hợp xét
nghiệm âm tính: 7.642 người, tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch
đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 29.929 người, trong đó cách ly tại nhà,
nơi lưu trú là: 21.825 người.
Trong thời gian tới, dịch bệnh có thể
diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn sức khỏe và an sinh
xã hội.
2. Bệnh sốt xuất huyết trong hai tháng đầu năm 2020 có 919 trường hợp mắc bệnh, giảm 56% so với năm 2019
(2.100 trường hợp), tuy nhiên bệnh sốt xuất huyết là bệnh lưu hành, cần có kế
hoạch cụ thể để phòng chống hiệu quả, đặc biệt là vào mùa
mưa.
3. Bệnh sởi trong hai tháng đầu năm
2020 có 111 trường hợp mắc bệnh, tuy đã giảm 85,5% so với
năm 2019 (765 trường hợp) nhưng số lược mắc bệnh vẫn còn xảy
ra ở hầu hết các huyện, thành phố.
4. Theo ghi nhận từ Tổ chức Y tế thế
giới, trong những tháng cuối năm 2019 và đầu năm 2020,
tình hình dịch cúm trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, tiếp tục ghi nhận
các trường hợp mắc cúm A(H5N1) tại Trung Quốc, bùng phát cúm mùa tại Mỹ và cúm A(H1N1) ở một số nước trên thế giới.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
chung
a) Chủ động
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên phạm vi toàn tỉnh; phát hiện sớm
để khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch bùng phát và lan rộng.
b) Giảm tỷ lệ mắc
và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần ổn định, phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Tập trung vào các dịch bệnh đang
lưu hành tại địa phương có tỷ lệ mắc cao như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi,
cúm A (H5N1), cúm A (H7N9), cúm A (H1N1).
b) Khống chế kịp thời không để bệnh dịch
bùng phát, như: Viêm màng não do não mô cầu, viêm não Nhật Bản, thương hàn,
rota virus, thủy đậu, quai bị, ho gà, bệnh liên cầu lợn.
c) Giảm tỷ lệ mắc các bệnh có vắc xin
trong chương trình tiêm chủng mở rộng, đặc biệt sởi dưới 2 trường hợp/100.000
dân, bạch hầu giảm xuống dưới 0,02 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ mắc ho gà dưới
0,2 trường hợp/100.000 dân. Giữ vững kết quả khống chế bại
liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh.
d) Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
trên 98% và giữ vững kết quả tiêm chủng đã đạt được của Chương trình tiêm chủng
mở rộng, tăng cường đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng. Tăng cường quản lý về
an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học.
đ) Tăng cường năng lực hệ thống giám
sát, giám sát chủ động phòng chống dịch bệnh tại các tuyến, báo cáo kịp thời, đầy
đủ, chính xác tình hình dịch bệnh tại địa phương. Giám sát
chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời, không để bệnh dịch xâm nhập vào địa phương, không
gây dịch lớn.
e) Tăng cường
năng lực phòng xét nghiệm trong lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản vận chuyển, thực hiện
các xét nghiệm, chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
g) Tăng cường hiệu quả phối hợp liên
ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
h) Duy trì đội đáp ứng nhanh, đội chống
dịch cơ động, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, vật tư, hóa chất để đáp ứng dịch bệnh
khẩn cấp.
3. Chỉ tiêu
chuyên môn
a) 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh
được phát hiện và xử lý kịp thời.
b) Trên 85% cán bộ làm công tác phòng
chống dịch bệnh, thống kê báo cáo tại tuyến huyện được tập
huấn hoặc tái tập huấn về giám sát bệnh truyền nhiễm, công tác thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm.
c) Giảm hơn 5% số mắc/100.000 dân các
bệnh truyền nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2015 - 2019, cụ thể như
sau:
TT
|
Chỉ tiêu năm 2020
Mắc/100.000 dân
|
Trung bình 05 năm 2015 - 2019/100.000 dân
|
1
|
Cúm A (H5N1):
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng
phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc
|
2
|
Cúm A (H7N9): Giám
sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát,
lan rộng.
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc
|
3
|
MERS-CoV: Giám
sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát,
lan rộng.
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc.
|
4
|
Covid - 19:
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng
phát, lan rộng (có kế hoạch riêng).
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc.
|
5
|
Ebola: Giám sát
phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc.
|
6
|
Bệnh tả: Giám
sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.
|
Không ghi nhận trường hợp
mắc.
|
7
|
Bệnh dại: Khống
chế ≤ 1 trường hợp tử vong
|
≤ 1.
|
8
|
Bệnh lây truyền
từ động vật sang người: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia
tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.
|
Không ghi nhận
trường hợp mắc.
|
9
|
Bệnh sốt xuất
huyết:
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân: < 173.
- Tỷ lệ tử
vong/100.000 dân: 0,09.
- Tỷ lệ chết/mắc: <
0,0009.
(có kế hoạch
riêng).
|
Thực hiện
chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.
|
10
|
Bệnh tay chân
miệng (có kế hoạch riêng):
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân: < 220.
- Tỷ lệ tử
vong/100.000 dân: 0,006.
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân: < 248.
- Tỷ lệ tử
vong/100.000 dân: 0,007.
|
11
|
Bệnh do vi rút
Zika: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời.
|
100% ca bệnh được
phát hiện và xử lý theo đúng quy định.
|
12
|
Bệnh sởi: Giám
sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời.
|
100% ca bệnh được
phát hiện và xử lý theo đúng quy định.
|
13
|
Thủy đậu: Tỷ lệ
mắc/100.000
dân: < 19
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân < 22.
|
14
|
Quai bị: Tỷ lệ
mắc/100.000 dân: < 12
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân < 14.
|
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Chỉ đạo, tổ
chức triển khai
a) Tăng cường trách nhiệm của chính
quyền các cấp trong công tác chỉ đạo phòng chống dịch, công tác nắm tình hình
và chủ động triển khai các biện pháp
phòng chống dịch hiệu quả trên địa bàn.
b) Củng cố Ban
chủ nhiệm chương trình 10: “Phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn
dân” do Sở Y tế làm chủ nhiệm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các cấp cơ sở; duy trì chế độ giao
ban phù hợp với tình hình dịch từng giai đoạn.
2. Đầu tư tài chính,
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên của ngành y tế và các ngành liên quan, kinh phí của các chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án.
b) Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ;
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thực hiện chế độ chính sách
theo quy định cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống dịch bệnh.
c) Thu hút nguồn lực đầu tư cho trung
tâm y tế tuyến huyện phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Hoạt động
chuyên môn phòng chống dịch bệnh
a) Hoạt động giảm mắc:
- Thực hiện hiệu quả Chương trình y tế
mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
- Chủ động giám sát bệnh, phát hiện sớm
các trường hợp đầu tiên mắc bệnh để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị kịp thời.
- Thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh,
phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện
pháp phòng, chống thích hợp. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ
các ổ dịch cũ.
- Tăng cường năng lực lấy mẫu xét nghiệm
cho tuyến huyện, lấy phòng xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm
trung tâm, phối hợp về chuyên môn chặt
chẽ với các Viện chuyên ngành để đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
b) Hoạt động giảm tử vong:
- Tăng cường giám sát, điều tra, phát
hiện sớm; điều trị kịp thời, triệt để các ca bệnh truyền
nhiễm.
- Triển khai các đội cơ động chống dịch,
đội cấp cứu lưu động, kịp thời hỗ trợ tuyến dưới, thu
dung, điều trị bệnh nhân tại chỗ khi dịch lớn xảy ra.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, sẵn
sàng phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Cử
bác sĩ đi tập huấn và tập huấn lại cho tuyến dưới về phác
đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.
c) Tập huấn, truyền thông, giáo dục sức
khỏe:
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý các loại dịch bệnh cho cán bộ làm công
tác dự phòng các tuyến và y tế cơ sở.
- Triển khai có hiệu quả công tác
tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng các phóng sự, tin, bài, các thông điệp truyền thông
giáo dục sức khỏe hướng tới từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông trực tiếp tại cơ sở như họp thôn ấp, tổ dân phố,
phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh xã/phường/thị trấn. Tập trung tuyên
truyền, giáo dục tại những nơi có nguy cơ cao, tập trung đông người như trường
học, công trường, xí nghiệp.
d) Công tác nghiên cứu khoa học:
- Tăng cường, khuyến khích việc xây dựng,
triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về kiến thức,
hành vi trong phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm của người dân trên địa bàn
tỉnh; nghiên cứu về đặc điểm tác nhân gây bệnh tại Đồng
Nai để đề xuất các biện pháp phòng chống thích hợp.
- Phối hợp, tham gia nghiên cứu, thực
hiện các đề tài khoa học về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế, Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
đ) Phối hợp liên ngành:
- Tăng cường các hoạt động phối hợp
liên ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là giữa các ngành: Y tế -
Giáo dục và Đào tạo trong công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học; Y tế
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giám sát, xử lý ổ dịch cúm
gia cầm, bệnh dại, liên cầu lợn và các bệnh dịch từ súc vật lây sang người.
- Huy động sự tham gia tích cực của
các đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ...)
vào công tác phòng, chống dịch bệnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan nhằm huy động nguồn lực tham gia
phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là thực hiện kế hoạch khẩn cấp phòng, chống dịch
bệnh viêm đường hô hấp cấp do dịch bệnh Covid-19.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi tình
hình dịch bệnh, kịp thời tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh;
xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể,
đặc biệt là dịch bệnh Covid-19.
c) Xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng loại dịch bệnh, tập trung chỉ đạo thực hiện phòng chống dịch bệnh đối với các loại dịch bệnh tăng cao
trong năm 2019 như sốt xuất huyết, sởi. Nội dung kế hoạch cần đánh giá tình
hình thực tế, những địa bàn có dịch tăng cao, tìm ra nguyên nhân và có giải
pháp thực hiện phòng chống dịch bệnh phù hợp. Trường hợp cần thiết, Sở Y tế đề
xuất tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo thực hiện phòng chống
dịch bệnh hiệu quả,
d) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,
các ban, ngành, đoàn thể để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức
thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra công tác xây
dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống
ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường tại các địa bàn có nguy cơ xảy ra dịch bệnh.
e) Phối hợp với các cơ quan truyền thông
của tỉnh thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch, triển khai các hoạt động
truyền thông phòng chống dịch bệnh.
g) Phối hợp, chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các sở, ngành, huyện, thành phố
và các khu dân cư.
h) Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động
chuyên môn trong công tác phòng chống dịch: Giám sát chặt
chẽ dịch tại cộng đồng, cơ sở y tế, giám sát hành khách nhập cảnh từ các vùng
có dịch, vùng có ổ dịch cũ nhằm phát hiện sớm ca bệnh dịch để tổ chức xử lý kịp thời ổ dịch không để dịch lan rộng. Chỉ đạo các bệnh
viện chuẩn bị khu cách ly đảm bảo đủ giường bệnh, thuốc, dịch
truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn sàng tiếp nhận,
cách ly, điều trị bệnh nhân.
i) Nếu trường hợp có dịch lớn xảy ra
trên địa bàn sẽ huy động thành lập Bệnh viện dã chiến nơi có ổ dịch để kịp thời
tiếp nhận và điều trị cho bệnh nhân tại chỗ, hạn chế việc chuyển bệnh nhân để
tránh lây lan mầm bệnh cho cộng đồng.
k) Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị,
vật tư, hóa chất, thuốc men...cho công tác phòng chống dịch.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng chống dịch trong trường học.
b) Phối hợp với Sở
Y tế tổ chức tuyên truyền cho học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng chống
dịch trong nhà trường; khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động phòng
chống dịch tại cộng đồng.
c) Cung cấp kịp thời thông tin về trường
hợp dịch bệnh trong trường học cho ngành y tế để phối hợp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Thường xuyên giám sát và báo cáo
tình hình dịch bệnh của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ việc
vận chuyển gia súc gia cầm trên địa bàn khi có dịch xảy ra. Trong năm 2020 tổ
chức triển khai việc tiêm ngừa dại theo đúng chuẩn, thường xuyên tăng cường
giám sát việc tiêm ngừa dại; chỉ đạo các đơn vị thú y trực thuộc tổ chức tuyên
truyền sâu rộng trong nhân dân kiến thức phòng ngừa, tiêm ngừa bệnh dại, thực
hiện đầy đủ việc tiêm phòng dại cho vật nuôi chó, mèo...; hạn chế thấp nhất tử
vong do bệnh dại và phấn đấu không để xảy ra tử vong do bệnh dại trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện kế hoạch di dời
các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm vào vùng khuyến khích chăn nuôi theo đúng
quy định; có kế hoạch quy hoạch tạm thời khu chăn nuôi đàn chim yến không để ở
khu dân cư.
c) Thông tin kịp thời diễn biến dịch
bệnh trên gia súc, gia cầm để triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên
người. Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, chú ý việc
kiểm tra việc xuất nhập gia súc, gia cầm qua các Trạm kiểm dịch động vật, cửa cảng
hải quan trên địa bàn tỉnh để chủ động ngăn ngừa sự lây truyền của cúm A
(H1N1), A (H5N1), A (H7N9).
d) Tăng cường công tác phối hợp kiểm
tra liên ngành trong việc quản lý giết mổ gia súc gia cầm của các cơ sở; phối hợp
với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương giải quyết các tụ điểm giết mổ
gia cầm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Sở Giao thông
vận tải
a) Phối hợp với lực lượng Công an, Quản
lý thị trường, Thú y trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có dịch bệnh xảy ra.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải,
các bến xe trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền
nhiễm do Bộ Y tế quy định.
c) Hỗ trợ điều động
phương tiện vận tải đáp ứng với tình huống cần di chuyển người dân đến khu vực
cách ly theo đề nghị của Sở Y tế.
5. Sở Công Thương
a) Xây dựng kế hoạch và các phương án
phòng chống dịch phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của ngành.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối
hợp kiểm soát tốt việc lưu thông, phân phối gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành; xây dựng
quy chế kiểm tra, giám sát; quản lý chặt chẽ việc mua bán gia
súc, gia cầm tại các chợ.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những nội
dung có liên quan nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia cho các chương trình, dự án phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Có trách nhiệm xem xét, cân đối và
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phòng chống
dịch bệnh truyền nhiễm; chuẩn bị nguồn dự phòng để sử dụng trong trường hợp cần thiết.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
với y tế địa phương trong hướng dẫn xử lý môi trường vùng có dịch bệnh.
9. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế
hoạch và các phương án kết hợp dân, quân y trong công tác
phòng chống dịch.
b) Đảm bảo điều động các lực lượng vũ
trang của tỉnh hỗ trợ ngành y tế khi có yêu cầu phòng chống dịch.
10. Công an tỉnh
Có kế hoạch đảm bảo an toàn vùng dịch
khi có dịch xảy ra; hỗ trợ kiểm soát các chốt kiểm soát động vật, kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
11. Ban Quản lý
các Khu Công nghiệp Đồng Nai
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh; kịp thời báo cáo tình hình dịch bệnh về các đơn vị y tế cùng cấp để phối hợp triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
12. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng cơ quan báo, đài
thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể của tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức đoàn thể các cấp, chủ động phối hợp với chính quyền địa
phương triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng dân cư; vận
động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
phòng, chống dịch bệnh hiệu quả; hưởng ứng phong trào vệ sinh yêu nước, đảm bảo
vệ sinh môi trường nơi ở, khu dân cư và phát hiện sớm các dấu hiệu mắc bệnh để
điều trị kịp thời, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan. Hàng năm, xét thẩm định công nhận
danh hiệu ấp, khu phố văn hóa phải
đánh giá các tiêu chí khu dân cư đảm bảo vệ sinh môi trường, không để xảy ra
các dịch bệnh.
14. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường tuyên truyền các biện
pháp, phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đa dạng hóa các loại hình truyền
thông nhăm truyền tải thông tin đến người dân; chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn
về giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân nhằm hạn chế dịch bệnh.
b) Phối hợp với Sở Y tế để được cung
cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống dịch bệnh, các biện
pháp phòng tránh, cách nhận biết triệu chứng, dấu hiệu của dịch bệnh để nhân
dân biết, xử lý, điều trị kịp thời.
15. UBND các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
b) Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh
tại địa bàn để có chỉ đạo, đôn đốc thực hiện đạt kết quả tốt.
c) Chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân
biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và
tích cực tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.
IV. KINH PHÍ
Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch cho công tác phòng chống dịch bệnh
năm 2020 theo nguồn kinh phí đã được phân bổ. Dự trù kinh phí phát sinh (nếu
có) gửi Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2020. Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai, tổ
chức thực hiện. Sở Y tế là cơ quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế
hoạch, kịp thời báo cáo tình hình dịch bệnh gửi UBND tỉnh theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế Dự phòng - BYT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Phần II, Mục III;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, CTTĐT, KGVX (Hồng, Tân).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|