ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4351/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TU, ngày 10/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV; Nghị quyết số
35/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030; Chương trình hành động số 107-CTr/BCS ngày 23/02/2022 của Ban Cán
sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Trên cơ sở Quyết định số
467/QĐ-UBND ngày 17/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Đề án
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án) đảm bảo huy động được số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2021- 2025 và những năm tiếp theo.
- Tạo sự thống nhất để triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Đề án đề ra đến
năm 2025.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải được triển khai
đồng bộ, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể và kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện. Đồng thời, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền Đề
án, Kế hoạch và các chủ trương, chính sách về phát triển và nâng cao chất lượng
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và
đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh
có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành
kinh tế trọng điểm, bao gồm: năng lượng sạch; du lịch đẳng cấp cao; nông nghiệp
đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và kinh tế đô thị;
tập trung phát triển chuyển đổi số và sàn giao dịch điện tử, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Phấn đấu đến năm 2025
- Có ít nhất 63% lao động trong
nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng lượng
chiếm 5,5%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 5,5%; nông nghiệp đặc thù chiếm 20,5%;
kinh tế đô thị chiếm 68,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; lao động có trình độ cao làm việc
trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 22%; cơ cấu lao động trình độ cao
trong ngành: năng lượng chiếm 18%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 30,7%, nông nghiệp
đặc thù chiếm 14%, kinh tế đô thị chiếm 25%.
b) Định hướng đến năm 2030
- Có ít nhất 68% lao động
trong nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng
lượng chiếm 7,3%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 13,8%; nông nghiệp đặc thù chiếm
20,2%; kinh tế đô thị chiếm 58,7%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%; lao động trình độ cao
làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 27%; cơ cấu lao động trình
độ cao trong ngành: năng lượng chiếm 20%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 32,7%,
nông nghiệp đặc thù chiếm 18%, kinh tế đô thị chiếm 30%.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm của ngành và địa phương:
Các Sở, ban ngành và địa phương
cần bám sát và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết và Đề án nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của ngành và địa phương
để tổ chức triển khai thực hiện. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành
kinh tế trọng điểm; tập trung phát triển chuyển đổi số và sàn giao dịch điện tử,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, góp phần hiện thực
hóa mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
và 5 năm.
2. Tăng cường
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm
a) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp các ngành và toàn xã hội về phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; Nâng cao mặt
bằng dân trí, trình độ học vấn; thể lực, tầm vóc nguồn nhân lực
- Các cấp, các ngành tập trung
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhiệm vụ
đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực, nhất là nhân lực cho các ngành kinh tế
trọng điểm đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, qua đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, nhân dân và các doanh nghiệp đối với nhiệm vụ phát triển
và nâng cao chất lượng nhân lực. Tăng cường kết nối giữa các trường học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để đa dạng nguồn
thông tin trong quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan thông tấn báo chí,
các đài truyền thanh cơ sở tổ chức truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của Đề án. Xây dựng chiến dịch truyền thông đồng loạt và rộng khắp
trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cổng/trang thông tin điện tử, mạng
nội bộ của các cơ quan Nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới phương pháp dạy và học gắn
với củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo
trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Tập trung triển khai đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp tục rà soát nâng tỷ lệ và
chất lượng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đồng thời nâng chất lượng các
trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đi đôi với
chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và phát huy nhân tài; củng cố, nâng chất lượng
phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
+ Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Hình thành các trường học ngoài công lập có chất lượng để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông.
+ Tăng cường kết nối giữa các
trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để đa dạng nguồn
thông tin trong quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ; đẩy mạnh
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
tập trung phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và phát triển, nâng cao chất lượng
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có
liên quan:
+ Tham mưu các giải pháp thúc đẩy
hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc tế trong
việc mở các chương trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nghiệp vụ
chuyên môn giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp đặc thù, du lịch đẳng cấp cao, năng
lượng tái tạo, kinh tế đô thị… để tạo ra một đội ngũ nhân lực chuyên môn giỏi,
gắn bó với địa phương.
+ Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với
lĩnh vực phi nông nghiệp, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp, chú trọng đào tạo
lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của tỉnh, gắn đào tạo với giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động.
Thời gian thực hiện: Năm 2022
và hàng năm.
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất nhu cầu, kế hoạch đào
tạo, nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho phát triển các thế mạnh về công
nghiệp của tỉnh nhất là năng lượng tái tạo.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là du lịch đẳng cấp cao; tổ
chức đào tạo về quản lý và chuyên môn cho đội ngũ lao động đang phục vụ trong
ngành du lịch gắn với thực tế; bồi dưỡng, đào tạo lại, nâng cao trình độ ngoại
ngữ nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức mới cho người lao động đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên đào
tạo cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ khách sạn, nhà hàng, đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh
có năng suất cao và tính cạnh tranh cao; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất nhu cầu, kế hoạch đào tạo,
nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ phát triển kinh tế đô thị trong thời kỳ hội
nhập.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở ngành, địa phương liên quan
xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kinh tế số, xã hội số, từng
bước hình thành đô thị thông minh.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở
Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo
bác sĩ tuyến y tế cơ sở tỉnh Ninh Thuận; tăng cường nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong y học, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động
Thời gian thực hiện: Năm 2022
và những năm tiếp theo
c) Hoàn thiện cơ chế chính sách
thu hút nguồn nhân lực; Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án,
cơ chế, chính sách
- Sở Tài chính phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí
kinh phí thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc khối Nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc các ngành kinh tế trọng điểm
của tỉnh Ninh Thuận (bao gồm: năng lượng sạch; du lịch đẳng cấp cao; nông nghiệp
đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và kinh tế đô thị);
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để thực hiện chủ trương
đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại trong từng ngành,
lĩnh vực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với thực
tiễn chuyển dịch kinh tế của tỉnh; hoàn thiện chính sách về phát triển thị trường
lao động, chính sách lao động, việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội...; kết nối
cung - cầu lao động, kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Chuyển mạnh từ dạy nghề theo năng lực đào tạo
sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của đơn vị tuyển dụng
lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội.
Thời gian thực hiện: Năm 2023
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, địa phương có liên quan thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo
cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác, gắn đào tạo với giải
quyết việc làm.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
d) Tăng cường huy động và sử
dụng nguồn lực đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tham mưu xây dựng chính sách huy
động các nguồn lực trong xã hội để triển khai thực hiện Đề án.
- Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình đào tạo, các dự án hỗ trợ vốn đầu
tư cơ sở vật chất cho phát triển nhân lực; thu hút các cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước mở các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì xây dựng chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các chương
trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục,
trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin lao động.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường lao động; tập trung đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực
- Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu:
+ Nâng cao hiệu quả Trung tâm
giới thiệu việc làm tỉnh, từng bước hình thành Sàn giao dịch việc làm, số hóa dữ
liệu việc làm để kết nối cung - cầu lao động.
+ Xây dựng mô hình hợp tác thí
điểm Nhà nước- Nhà trường- Doanh nghiệp và người lao động, tạo tính chủ động
trong đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và trong xây dựng kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm; từ đó, rút kinh nghiệm, nhân
rộng trong quá trình thực hiện.
+ Rà soát, đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng Trường Cao đẳng nghề thành trường chất lượng cao.
Thời gian thực hiện: Năm 2023.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tham mưu vốn đầu tư
phát triển các cơ sở đào tạo, dạy nghề; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh trường
Cao đẳng nghề Ninh Thuận trở thành cơ sở đào tạo trọng điểm của khu vực, đáp ứng
yêu cầu đào tạo nhân lực theo tiêu chuẩn Asean; tăng cường đầu tư, nâng cấp Trường
Trung cấp y tế đủ điều kiện để nâng lên thành Trường Cao đẳng Y tế.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, các labo nhằm phục vụ
học tập và nghiên cứu; đầu tư, nâng cấp Trường Trung cấp y tế đủ điều kiện để
nâng lên thành Trường Cao đẳng Y tế; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các
chương trình, dự án để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, khám
chữa bệnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2022
và những năm tiếp theo.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền sắp xếp, bố trí, sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, phù hợp với vị trí việc làm,
trình độ chuyên môn và năng lực cá nhân, tạo điều kiện phát huy sở trường; tạo
điều kiện để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trình độ, phát triển
kỹ năng chuyên môn giúp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thể hiện năng lực
và cống hiến cho cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cung cấp
thông tin, dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí để người dân có cuộc sống tinh thần
lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng
sáng tạo của mỗi người.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Đề án phát triển Phân hiệu
trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận hướng đến mục tiêu
hình thành trường Đại học đa ngành sau năm 2030, trước mắt tham gia đào tạo
nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2023.
e) Nâng cao trách nhiệm hệ thống
chính trị trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị, cấp chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể trong đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế phối
hợp hiệu quả giữa nhà nước, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trong đào tạo, tuyển dụng
lao động góp phần tạo việc làm cho người lao động và cung ứng nguồn lao động
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Năm 2023.
g) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát
Các Sở, ngành, địa phương có kế
hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án theo ngành,
lĩnh vực phụ trách. Đồng thời tổ chức báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện theo
định kỳ hàng năm, giữa kỳ và 5 năm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2021-2030.
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành
cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo, quán
triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để tổ chức thực hiện
nghiêm túc các nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. Định kỳ hàng
năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/11; đồng thời
định kỳ 3 năm, 5 năm có báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện,
các báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời có văn bản báo cáo, đề xuất gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp, đánh giá báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Giao Cục Thống kê tỉnh phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương liên quan cung cấp số liệu cho các Sở, ngành
và địa phương thực hiện theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận chủ động phối hợp với các
Sở ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.
5. Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TU, ngày 10/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV; Nghị
quyết số 35/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của HĐND tỉnh và Kế hoạch này./.
(Đính kèm Phụ lục Phân công
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm)
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Mặt trận tỉnh các các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
- Báo NT, Đài PTTH tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành ủy;
- HĐND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT. HNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 4351/KH-UBND ngày 07 /10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ngành liên quan
|
|
2
|
Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh lồng
ghép, giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, ngành, địa phương.
|
Hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
|
3
|
Theo dõi, đôn đốc các ngành
và địa phương triển khai thực hiện Đề án
|
Định kỳ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
|
4
|
Xây dựng chính sách huy động
các nguồn lực trong xã hội để triển khai thực hiện Đề án
|
Năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Nội vụ, Công Thương,
Xây dựng, Nông nghiệp- PTNN, Văn hóa, TT và DL.
|
|
5
|
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình đào tạo, các dự án hỗ trợ vốn
đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển nhân lực.
|
Hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở Nội vụ, Công Thương,
Xây dựng, Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL
|
|
6
|
Tham mưu bố trí vốn đầu tư
phát triển để thực hiện Đề án theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định
hiện hành.
|
Hàng năm, 5 năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính và các Sở, ngành
liên quan
|
|
7
|
Tham mưu sắp xếp tổ chức bộ
máy và tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
|
8
|
Tham mưu xây dựng chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối Nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc
các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Ninh Thuận (bao gồm: năng lượng sạch;
du lịch đẳng cấp cao; nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công
nghiệp chế biến và kinh tế đô thị).
|
Năm 2022
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL
|
|
9
|
Tham mưu chính sách khuyến
khích, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
10
|
Thường xuyên rà soát, kịp thời
tham mưu các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực công
|
Hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành địa
phương
|
|
11
|
Tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố
trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định pháp luật
|
Hàng năm, 5 năm
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành liên quan
|
|
12
|
Xây dựng kế hoạch theo giai
đoạn cụ thể, thực hiện các chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
13
|
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, phổ thông tạo tiền đề cho phát triển nguồn nhân lực.
|
Hàng năm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
14
|
Tham mưu cơ chế khuyến khích xã
hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả
các cấp học và trình độ đào tạo;
|
Quý II/2023
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
15
|
Liên kết, phối hợp Trường Đại
học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức đào tạo nhân lực chất lượng cao
cho tỉnh, hướng đến mục tiêu hình thành trường Đại học đa ngành sau năm 2030
|
Năm 2023
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Trường Đại học Nông lâm Thành
phố Hồ Chí Minh
|
|
16
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh các cấp.
|
Hàng năm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
17
|
Rà soát, đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề; xây dựng Trường Cao đẳng nghề
thành trường chất lượng cao.
|
Hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
18
|
Xây dựng kế hoạch phát triển
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của tỉnh đáp ứng tốt
nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội.
|
Năm 2023
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL, LĐTBXH
|
|
19
|
Tham mưu các giải pháp thúc đẩy
hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc tế
trong việc mở các chương trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao,
nghiệp vụ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp đặc thù, du lịch đẳng cấp
cao, năng lượng tái tạo, kinh tế đô thị… để tạo ra một đội ngũ nhân lực
chuyên môn giỏi, gắn bó với địa phương
|
Năm 2022 và hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
|
20
|
Xây dựng mô hình và triển
khai thực hiện hợp tác 3 bên Nhà nước- Nhà trường- Doanh nghiệp trong giáo dục
nghề nghiệp
|
Năm 2023
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp- PTNN, Văn hóa,
TT và DL
|
|
21
|
Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối
với lĩnh vực phi nông nghiệp, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp, chú trọng
đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của tỉnh, gắn đào tạo với
giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
|
Năm 2022 và hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp- PTNN, Văn
hóa, TT và DL
|
|
22
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo lao
động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh, nhất là 4 ngành
kinh tế trọng điểm của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL
|
|
23
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm; từng bước hình thành Sàn giao dịch việc làm, số
hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung - cầu lao động
|
Năm 2023
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL, Thông tin và Truyền thông, Cục Thống kê
|
|
24
|
Tham mưu xây dựng các giải
pháp phát triển thị trường lao động chính sách lao động, việc làm, bảo hiểm, bảo
trợ xã hội...đồng bộ, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng dụng công
nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực với các đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn trong và ngoài tỉnh nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động,
phân bổ hợp lý lao động phù hợp với thực tiễn chuyển dịch kinh tế của tỉnh.
|
Hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
|
25
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu về
thông tin thị trường lao động; dự báo thị trường lao động
|
Hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Cục Thống kê, các Sở, ngành, địa phương
|
|
26
|
Tham mưu xây dựng các chương
trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục,
trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin lao động
|
Năm 2022
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học
và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo
|
|
27
|
Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa nhà nước - cơ sở đào tạo - doanh nghiệp, đào tạo lao động theo yêu cầu
của doanh nghiệp
|
Năm 2023
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
28
|
Hướng dẫn doanh nghiệp đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, đào tạo lại lao động
|
Hàng năm
|
Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND
huyện, thành phố
|
|
29
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
30
|
Xây dựng, triển khai thực hiện
Đề án Nâng cấp, mở rộng Trường Trung cấp Y tế lên thành Trường Cao đẳng Y tế;
tranh thủ các nguồn vốn đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất Trường Cao đẳng Y
tế phục vụ đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy về số lượng,
chất lượng.
|
Năm 2023
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
31
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư kinh
phí mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị, phòng thí nghiệm, các labo nhằm phục
vụ học tập và nghiên cứu.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
|
|
32
|
Xây dựng Đề án Đào tạo nhân lực
y tế đáp ứng yêu cầu Bệnh viện đa khoa tỉnh hạng I
|
Năm 2023
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
33
|
Tham mưu chính sách hỗ trợ
đào tạo bác sĩ tuyến y tế cơ sở và chuyên ngành hiếm ngành y tế tỉnh Ninh Thuận
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
|
|
34
|
Tăng cường công tác nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong y học, làm tốt công tác
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động,
thực hiện tốt công tác dân số.
|
Hàng năm
|
Sở Y tế
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Lao
động- Thương bình và Xã hội.
|
|
35
|
Nâng cao năng lực phòng thí nghiệm
theo TCVNISO/IEC 17025 và GLP của Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Thực phẩm và
Thiết bị y tế giai đoạn 2021-2023
|
Năm 2023
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
|
|
36
|
Tham mưu xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình phối hợp, hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo giữa tỉnh với các tổ chức KH&CN phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
37
|
Tham mưu xây dựng, ký kết và
tổ chức thực hiện “Chương trình phối hợp hoạt động về khoa học, công nghệ về
đổi mới sáng tạo giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025” và các tổ chức khoa học và công nghệ mạnh, có tiềm
năng lớn trong nước;
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
38
|
Xây dựng chính sách thu hút
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ
|
Năm 2023
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, LĐTBXH
|
|
39
|
Tham mưu kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp nhận những ứng dụng công nghệ tiên tiến đổi mới công nghệ.
|
Hàng năm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
40
|
Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại, làm cơ sở để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
41
|
Đề xuất nhu cầu, kế hoạch đào
tạo, nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho phát triển các thế mạnh về công
nghiệp của tỉnh nhất là năng lượng tái tạo.
|
Hàng năm
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
42
|
Rà soát, đánh giá thực trạng cơ
cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
làm cơ sở để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
43
|
Xây dựng kế hoạch nâng cao
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và
phát triển nông thôn trong thời kỳ hội nhập.
|
Quý II/2023
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, GDĐT, LĐTBXH
|
|
44
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện
có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại
chỗ trong doanh nghiệp.
|
Năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
LĐTBXH
|
|
45
|
Xây dựng chính sách thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
|
Quý II/2023
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
46
|
Rà soát, đánh giá thực trạng cơ
cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại khu vực đô thị, tại những khu, cụm công nghiệp, làm cơ sở
để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển kinh tế đô thị của
tỉnh.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
47
|
Đề xuất nhu cầu, kế hoạch đào
tạo, nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ phát triển kinh tế đô thị trong thời
kỳ hội nhập
|
Hàng năm
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
48
|
Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp trong lĩnh vực du lịch, làm cơ sở
để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
|
5 năm, hàng năm
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
49
|
Xây dựng cơ chế, chính sách,
kế hoạch nâng cao nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch đẳng cấp cao
trong thời kỳ hội nhập.
|
Quý II/2023
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, GDĐT, LĐTBXH
|
|
50
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, phát triển mạnh mẽ phong trào thể
dục thể thao quần chúng.
|
Năm 2022; hàng năm
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Y tế, UBND các huyện,
thành phố
|
|
51
|
Xây dựng kế hoạch cung cấp
thông tin, dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí để người dân có cuộc sống tinh
thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả
năng sáng tạo của mỗi người
|
Hàng năm
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
52
|
Xây dựng kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin
|
Hàng năm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp-PTNN, Văn hóa, TT và DL, KHCN.
|
|
53
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về
vai trò, ý nghĩa của Đề án. Xây dựng chiến dịch truyền thông đồng loạt và rộng
khắp trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cổng/trang thông tin điện
tử, mạng nội bộ của các cơ quan Nhà nước
|
Hàng năm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài phát thanh truyền hình,
các cơ quan thông tấn báo chí, các đài truyền thanh cơ sở
|
|
54
|
Xây dựng kế hoạch phát triển
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội
|
Năm 2023
|
Ủy ban nhân dân các huyện
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
|