Kế hoạch 4311/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm (2021-2023) tỉnh Kon Tum

Số hiệu 4311/KH-UBND
Ngày ban hành 17/11/2020
Ngày có hiệu lực 17/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4311/KH-UBND

Kon Tum, ngày 17 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM (2021-2023) TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;

Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016 - 2020;

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023, cụ thể như sau:

A. VỀ DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN 03 NĂM KẾ HOẠCH (2021 - 2023): Chi tiết tại Biểu số 01 kèm theo.

B. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM (2021 - 2023)

Trên cơ sở số kiểm tra thu, chi NSNN năm 2021 và dự kiến số thu, chi NSNN năm 2021 - 2023 Bộ Tài chính thông báo1. Theo đó, xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm (2021 - 2023) chi tiết tại các Biểu số 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 kèm theo.

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo đánh giá một số nội dung cơ bản như sau:

I. Về kế hoạch thu NSNN

1. Về thu NSNN trên địa bàn

Căn cứ Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 05 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020; theo số kiểm tra thu nội địa ngân sách giai đoạn 2021-2023 Bộ Tài chính thông báo và dự kiến thu thuế xuất, nhập khẩu theo tốc độ tăng trưởng của Trung ương định hướng2; căn cứ mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt trên 5.000.000 triệu đồng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI; từ đó xây dựng kế hoạch tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum: Năm 2021 là 3.000.000 triệu đồng; năm 2022 là 3.229.000 triệu đồng và đến năm 2023 là 3.666.000 triệu đồng3. Kế hoạch các nguồn thu ngân sách cụ thể như sau:

1.1. Về thu nội địa:

Dự toán năm 2021: Trên cơ sở kết quả số thu nội địa năm 2021 Cục Thuế tỉnh đã làm việc với Tổng Cục thuế: 2.753.200 triệu đồng (trong đó, tiền sử dụng đất 300.000 triệu đồng; địa phương giao tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao4 306.400 triệu đồng5; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 39.000 triệu đồng, bằng 85,6% so với dự toán năm 2020 Hội đồng nhân dân tỉnh giao là do giảm thu từ các dự án khai thác quỹ đất6; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 98,6% so với dự toán 2020.

Dự kiến năm 2022: 2.920.000 triệu đồng (tiền sử dụng đất 200.000 triệu đồng; tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao: 345.000 triệu đồng; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 25.000 triệu đồng), bằng 106,1% so với dự toán 2021; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 111,4% so với dự toán 2021.

Dự kiến năm 2023: 3.335.000 triệu đồng (tiền sử dụng đất 200.000 triệu đồng; tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao: 551.000 triệu đồng; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 25.000 triệu đồng), bằng 114,2% so với dự toán 2022; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 108,9% so với dự toán 2022.

Theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành7, dự toán thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng năm 2021: 2.546.300 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 1.580.637 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 965.663 triệu đồng); năm 2022: 2.676.350 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 1.780.610 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 895.740 triệu đồng); năm 2023 là 3.080.650 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 2.106.790 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 973.860 triệu đồng).

1.2. Về thu thuế xuất nhập khẩu8: Năm 2021: 246.800 triệu đồng; năm 2022: 309.000 triệu đồng tăng 25,2% so với dự toán 2021 và năm 2023: 331.000 triệu đồng bằng 7,1% so với dự toán 2022.

2. Về kế hoạch thu ngân sách địa phương

Tổng nguồn thu ngân sách địa phương (bao gồm thu được hưởng theo phân cấp, Trung ương bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ): Năm 2021: 7.258.365 triệu đồng; năm 2022: 7.970.000 triệu đồng; năm 2023: 8.558.000 triệu đồng (chi tiết tại biểu số 07), cụ thể:

2.1. Thu cân đối ngân sách địa phương:

Tổng thu cân đối ngân sách địa phương năm 2021: 5.817.225 triệu đồng, năm 2022: 6.673.000 triệu đồng, năm 2023: 7.196.000 triệu đồng. Trong đó:

a) Thu nội địa trên địa bàn điều tiết ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp: năm 2021: 2.546.300 triệu đồng; kế hoạch 02 năm tiếp theo, năm 2022: 2.676.350 triệu đồng, năm 2023: 3.080.650 triệu đồng.

Nếu loại số thu tiền sử dụng đất, thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương số thu NSĐP được hưởng theo phân cấp 2021, 2022, 2023 tương ứng: 1.900.900 triệu đồng; 2.106.350 triệu đồng tăng 10,8% so với dự toán 2021; 2.304.650 triệu đồng tăng 9,4% so với dự toán 2022.

[...]