Luật Đất đai 2024

Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

Số hiệu 32/2019/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 10/04/2019
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.

3. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, đơn vị (bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập không trực thuộc cơ quan được giao kinh phí để đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công), hợp tác xã có tư cách pháp nhân, các cá nhân hành nghề độc lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật có chức năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công phù hợp với yêu cầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của Nhà nước (sau đây gọi chung là nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu); các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao.

5. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công; sản phẩm, dịch vụ công ích từ nguồn tài chính khác (không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước) được khuyến khích áp dụng các quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công), gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

4. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).

5. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).

6. Chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.

7. Giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước là mức giá được Nhà nước quy định để đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bán ra thị trường.

8. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là việc cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

9. Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là việc cơ quan nhà nước chỉ định đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng theo các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.

10. Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công

1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên trong các lĩnh vực sự nghiệp và các hoạt động kinh tế theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trong đó:

a) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của các bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;

b) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.

2. Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.

3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.

4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 5. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công

1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, gồm:

a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;

b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục I (Biểu 01 Biểu 02) ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:

a) Biểu 01. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

Chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Biểu 02. Một số danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trường hợp trong từng thời kỳ có điều chỉnh, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này (nếu có), các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách địa phương. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công điều chỉnh, bổ sung mới được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).

3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

Điều 7. Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương.

3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công

1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

a) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.

b) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích

Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.

3. Giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo định mức lao động, định mức chi phí (nếu có) do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Riêng chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được ký hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Đối với những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khi chuyển sang danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này thì thẩm quyền quyết định giá đối với từng dịch vụ tương ứng tiếp tục thực hiện như đối với danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Luật giá và các văn bản hướng dẫn.

Chương II

GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Mục 1: GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 9. Điều kiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chỉ thực hiện đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên được giao kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

2. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng đồng thời các điều kiện:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;

c) Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của đơn vị, đã và đang được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;

d) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, thực hiện theo số lượng, khối lượng, chi phí hợp lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Điều kiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 10. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Biểu 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ giao nhiệm vụ:

a) Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao;

b) Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ.

3. Nội dung giao nhiệm vụ:

a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp xác định được cụ thể) hoặc chi tiết nhiệm vụ;

b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);

c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;

d) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ số lượng, khối lượng, nhiệm vụ dịch vụ sự nghiệp công, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi tiết theo các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách nhà nước.

- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.

đ) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ;

e) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm (nếu có);

g) Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ;

h) Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;

i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

4. Hình thức giao nhiệm vụ: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 11. Điều chỉnh kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.

2. Cơ quan quản lý cấp trên điều chỉnh nhiệm vụ đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập do thay đổi số lượng, khối lượng thực hiện hoặc do nguyên nhân khách quan.

Mục 2: ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 12. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;

c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).

2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện;

c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;

3. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).

5. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.

Điều 13. Căn cứ để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao.

2. Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng.

3. Đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Riêng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, căn cứ theo lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).

4. Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí, thì mức thu phí dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

5. Căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

6. Trên cơ sở dự toán được giao; danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng; đơn giá, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền quyết định; căn cứ đặt hàng khác (nếu có); cơ quan quản lý cấp trên xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để đặt hàng cho các đơn vị thực hiện. Trường hợp đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo giá, phí chưa tính đủ chi phí, ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.

Điều 14. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Hình thức đặt hàng

a) Đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hình thức: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này);

b) Đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thực hiện theo hình thức: Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).

2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Nội dung đặt hàng

a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng;

b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);

c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;

d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan;

đ) Dự toán kinh phí đặt hàng (trường hợp đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện) hoặc giá trị hợp đồng (trường hợp ký hợp đồng đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác), trong đó chi tiết theo các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).

- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.

- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.

- Nguồn khác (nếu có).

e) Phương thức thanh toán, quyết toán;

g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;

h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng;

k) Ngoài ra, các bên có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.

4. Ngoài các nội dung đặt hàng quy định tại khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

Điều 15. Điều chỉnh kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.

2. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, thay đổi số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.

3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

Mục 3: ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 16. Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:

a) Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.

2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.

Chương III

ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Mục 1: ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 17. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực được đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo hợp đồng đặt hàng. Ngoài ra đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện.

c) Sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ, mức trợ giá được cấp có thẩm quyền quyết định theo pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.

2. Điều kiện đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I và khoản 2 Mục II của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng các quy định về đặt hàng của Nghị định này.

3. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Trường hợp đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).

5. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp theo pháp luật chuyên ngành quy định phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng. Các quy định về điều kiện giao nhiệm vụ và các nội dung khác liên quan đến giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Luật ngân sách nhà nước, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng theo các quy định về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Mục I Chương II Nghị định này.

6. Trường hợp danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.

Điều 18. Căn cứ đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Dự toán được cấp có thẩm quyền giao đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Các chỉ tiêu về sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; dự toán về chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Đơn giá, giá đặt hàng; mức trợ giá, được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích có thu phí thì theo mức thu phí do Nhà nước quy định.

4. Giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước.

5. Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá, giá đặt hàng, chi phí hợp lý, giá tiêu thụ, giá sản phẩm, dịch vụ công ích, mức trợ giá, căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có); cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá để ký hợp đồng đặt hàng. Trường hợp giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước tại khoản 4 Điều này thấp hơn chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thì nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng.

Điều 19. Nội dung hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Nội dung hợp đồng đặt hàng:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng: Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);

c) Giá, đơn giá, mức trợ giá;

d) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;

đ) Giá trị hợp đồng;

e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;

g) Doanh thu, chi phí từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu cần thiết);

h) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích;

i) Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

k) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;

l) Phương thức thanh toán, quyết toán;

m) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

n) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

o) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.

p) Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo Mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

3. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 20. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:

a) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương;

b) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí, giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Mục 2: ĐẤU THẦU SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 21. Quy định về đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức sau:

a) Đấu thầu rộng rãi sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

b) Đấu thầu hạn chế sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.

2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.

Chương IV

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG

Điều 22. Lập dự toán

1. Lập dự toán kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.

2. Lập dự toán

a) Hàng năm căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công chi tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề (trường hợp được giao nhiệm vụ, đặt hàng), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu thầu) và dự kiến biến động các yếu tố chi phí đầu vào; theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định;

b) Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, lập dự toán cả phần ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp công; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán phần ngân sách trợ giá.

Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục thu phí, đơn vị lập dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại chi cho hoạt động dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 23. Phân bổ và giao dự toán

1. Việc phân bổ, giao dự toán nhiệm vụ, đặt hàng của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; dự toán đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoặc dự toán giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định), thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.

2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, trong đó phân rõ dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; dự toán kinh phí trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

3. Đối với giao dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định hiện hành.

Điều 24. Thực hiện dự toán

1. Thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nghiệm thu nhiệm vụ được giao, tài liệu khác có liên quan (nếu có), các đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.

2. Thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu

a) Đối với kinh phí đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; quyết định đặt hàng của cơ quan cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng năm (theo Mẫu số 02 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

b) Đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo từng năm (theo Mẫu số 04 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); cơ quan ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp nhận đặt hàng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.

3. Kinh phí đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chênh lệch thu lớn hơn chi từ đặt hàng, hợp đồng (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Đối với nhà cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

b) Đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tự quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nước.

4. Khi kết thúc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đủ theo số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện, kinh phí còn dư thực hiện điều chỉnh hoặc hủy dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 25. Quyết toán kinh phí

1. Đơn vị sự nghiệp công lập quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt, thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

2. Quyết toán kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoặc kinh phí giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định): Kết thúc năm tài chính, cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu thực hiện nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.

Căn cứ hợp đồng đã được ký kết, dự toán được cấp có thẩm quyền giao, quyết định đơn giá, giá đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ) của cấp có thẩm quyền, giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước, mức trợ giá, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan (nếu có), cơ quan đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) thanh toán, quyết toán kinh phí cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan trung ương; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích của bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ;

b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.

- Đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích của bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan.

- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.

c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách trung ương có tính đặc thù quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này (nếu có).

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích, thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ;

b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công, thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích, thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn về chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu kèm theo Nghị định), để quy định chi tiết, bổ sung thêm các nội dung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu thấy cần thiết) cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan.

5. Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đặt hàng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng từ nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực y tế cho các đơn vị y tế thuộc lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn biên giới, hải đảo, nơi mà y tế dân sự còn có nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ y tế cho người dân, y tế lực lượng vũ trang phải thực hiện theo mô hình kết hợp dân quân y.

6. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.

Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có trách nhiệm:

a) Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị thực hiện; không được đặt hàng lại dịch vụ sự nghiệp công đã được cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cho đơn vị khác thực hiện;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, hợp pháp của các hồ sơ, phương án khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công.

2. Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có quyền và nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định);

b) Được thanh toán theo đơn giá, giá, phí hoặc được trợ giá theo quy định trong hợp đồng ký kết, theo pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan;

c) Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu;

d) Chịu trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) về sản phẩm, dịch vụ công do mình cung cấp;

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, hợp pháp của các hồ sơ, phương án khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

Điều 28. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện

1. Đối với các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp

a) Thủ trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.

2. Đối với cơ quan tài chính

a) Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;

b) Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương;

c) Kho bạc Nhà nước các cấp trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu; dự toán của cấp có thẩm quyền giao; quyết định, hợp đồng đặt hàng, đấu thầu; biên bản nghiệm thu sản phẩm; biên bản nghiệm thu đặt hàng; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện; hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

Điều 29. Quy định chuyển tiếp

Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đã tổ chức đấu thầu thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, cho đến khi kết thúc nhiệm vụ được cấp trên giao; thanh lý hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2019 và áp dụng từ năm ngân sách 2019.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.(2) G

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC I

DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)

Biểu 01

DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH, LĨNH VỰC GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU

STT

Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực

Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu

I

Lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo

 

1

Dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

2

Dịch vụ giáo dục trung cấp sư phạm và cao đẳng sư phạm

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

3

Dịch vụ giáo dục đại học

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

4

Dịch vụ giáo dục thường xuyên

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

5

Dịch vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

6

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

II

Lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp

 

7

Dịch vụ đào tạo trình độ cao đẳng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

8

Dịch vụ đào tạo trình độ trung cấp

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

9

Dịch vụ đào tạo sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

10

Dịch vụ đào tạo nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

III

Lĩnh vực sự nghiệp y tế - dân số

 

11

Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

12

Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

13

Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

14

Dịch vụ giám định

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

15

Dịch vụ y tế khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

IV

Lĩnh vực sự nghiệp thông tin và truyền thông

 

16

Dịch vụ báo chí, xuất bản và thông tin cơ sở

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

17

Dịch vụ viễn thông, internet

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

18

Dịch vụ bưu chính

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

19

Dịch vụ công nghệ thông tin

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

20

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

V

Lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch

 

21

Dịch vụ văn hóa

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

22

Dịch vụ gia đình

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

23

Dịch vụ thể dục, thể thao

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

24

Dịch vụ du lịch

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

25

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

VI

Lĩnh vực sự nghiệp khoa học và công nghệ

 

26

Dịch vụ hoạt động khoa học và công nghệ

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

27

Dịch vụ lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng (bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật)

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

28

Dịch vụ lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

29

Dịch vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ (bao gồm thông tin khoa học và công nghệ)

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

30

Dịch vụ lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

VII

Lĩnh vực sự nghiệp bảo vệ môi trường

 

31

Dịch vụ môi trường

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

32

Dịch vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

VIII

Các hoạt động kinh tế, sự nghiệp khác

 

A

Hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

 

33

Dịch vụ lĩnh vực trồng trọt

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

34

Dịch vụ lĩnh vực chăn nuôi

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

35

Dịch vụ lĩnh vực bảo vệ thực vật

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

36

Dịch vụ lĩnh vực thú y

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

37

Dịch vụ lĩnh vực thủy sản

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

38

Dịch vụ lĩnh vực lâm nghiệp

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

39

Dịch vụ lĩnh vực thủy lợi

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

40

Dịch vụ lĩnh vực phòng chống thiên tai

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

41

Dịch vụ lĩnh vực quản lý chất lượng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

42

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

B

Hoạt động kinh tế giao thông vận tải

 

43

Dịch vụ lĩnh vực đường bộ

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

44

Dịch vụ lĩnh vực đường thủy nội địa

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

45

Dịch vụ lĩnh vực hàng hải

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

46

Dịch vụ lĩnh vực hàng không

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

47

Dịch vụ lĩnh vực đường sắt

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

48

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

C

Hoạt động kinh tế tài nguyên môi trường

 

49

Dịch vụ lĩnh vực quản lý đất đai

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

50

Dịch vụ lĩnh vực đo đạc và bản đồ

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

51

Dịch vụ lĩnh vực địa chất và khoáng sản

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

52

Dịch vụ lĩnh vực tài nguyên nước

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

53

Dịch vụ lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

54

Dịch vụ lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

55

Dịch vụ lĩnh vực viễn thám

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

56

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

D

Hoạt động kinh tế công thương

 

57

Dịch vụ lĩnh vực điện lực, tiết kiệm năng lượng, hiệu quả

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

58

Dịch vụ lĩnh vực hóa chất

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

59

Dịch vụ lĩnh vực quản lý cạnh tranh

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

60

Dịch vụ lĩnh vực thương mại điện tử

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

61

Dịch vụ khuyến công; xúc tiến thương mại

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

62

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

Đ

Hoạt động kinh tế xây dựng

 

63

Dịch vụ lập các đồ án quy hoạch theo phân cấp không thuộc phạm vi hệ thống quy hoạch quốc gia theo Luật quy hoạch

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

64

Dịch vụ nghiên cứu thiết kế điển hình, thiết kế mẫu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

65

Dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, đo đạc, thành lập bản đồ chuyên ngành xây dựng

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

66

Dịch vụ xây dựng, thu thập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng, phát triển cổng thông tin điện tử

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

67

Dịch vụ điều tra thống kê

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

68

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

E

Lĩnh vực sự nghiệp lao động thương binh và xã hội

 

69

Dịch vụ chăm sóc người có công

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

70

Dịch vụ về việc làm

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

71

Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

72

Dịch vụ trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em; dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội

Giao nhiệm vụ/đặt hàng

73

Dịch vụ phòng, chống tệ nạn xã hội

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

74

Dịch vụ về an toàn vệ sinh lao động

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

G

Lĩnh vực tư pháp

 

75

Dịch vụ trợ giúp pháp lý

Giao nhiệm vụ/hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý

76

Dịch vụ khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

H

Lĩnh vực sự nghiệp khác

 

77

Dịch vụ cứu nạn trên biển

Giao nhiệm vụ

78

Dịch vụ sự nghiệp khác

Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu

* Thẩm quyền ban hành chi tiết danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thuộc phạm vi quản lý, ở Biểu 01 nêu trên theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 22 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

 

Biểu 02

MỘT SỐ DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU

I. DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG

1. In tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại; in, đúc vàng miếng.

2. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; thông tin duyên hải.

3. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.

4. Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga.

II. DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU HOẶC ĐẶT HÀNG

1. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ (trong trường hợp dịch vụ này có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở đặt hàng cho doanh nghiệp thực hiện).

2. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.

3. Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.

4. Dịch vụ chiếu sáng đô thị.

5. Dịch vụ thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải, vệ sinh công cộng.

6. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.

7. Dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài.

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)

I. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG

1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, theo quy định của pháp luật về thủy lợi.

2. Dịch vụ cung cấp điện, nước sạch cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

3. Vắc xin, sinh phẩm trong các trường hợp sau: (i) Phục vụ công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; (ii) Sử dụng cho chương trình tiêm chủng mở rộng; (iii) Chỉ có một nhà sản xuất trong nước.

4. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

* Sản phẩm, dịch vụ công ích tại khoản 1 Mục I này thực hiện đặt hàng, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định thực hiện phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng.

II. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU HOẶC ĐẶT HÀNG

1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi.

2. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị.

3. Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung.

4. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.

5. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.

6. Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các yếu tố đông máu cô đặc).

7. Sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.

8. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

9. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa.

10. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.

11. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP (NẾU CÓ)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………/QĐ-....

…, ngày... tháng... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

THẨM QUYỀN BAN HÀNH1

Căn cứ Nghị định số  /  /NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định/Quyết định... quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị ...

Căn cứ Quyết định về giao dự toán ngân sách năm ...

Căn cứ ...

Xét đề nghị của ...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước năm... cho đơn vị sự nghiệp công lập..., với các nội dung chính như sau:

1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ...

a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.

b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.

c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành.

d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

đ) Dự toán kinh phí đặt hàng, trong đó chi tiết theo các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).

- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.

- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.

- Nguồn khác (nếu có).

e) Phương thức thanh toán, quyết toán;

g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;

h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đặt hàng;

k) Ngoài ra, có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.

* Ngoài các nội dung đặt hàng nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

2. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... (nội dung như khoản 1 nêu trên).

3. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... (nội dung như khoản 1 nêu trên).

Điều 2. Căn cứ đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Thủ trưởng đơn vị... thực hiện theo đúng nội dung đặt hàng tại Điều 1 Quyết định này, quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Thủ trưởng đơn vị ... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,...

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

____________________

1 Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền.

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

…, ngày.... tháng.... năm....

BIÊN BẢN NGHIỆM THU ĐẶT HÀNG

Về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

Căn cứ Nghị định số  /  /NĐ-CP ngày   của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định/Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị...

Căn cứ Quyết định số... của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền về việc đặt hàng cung cấp dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập...

Căn cứ Biên bản nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước...

Căn cứ ………………………………………………………………………………………………

Hôm nay, ngày .... tháng... năm... chúng tôi gồm có:

- Đại diện cơ quan, tổ chức đặt hàng:

+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………

+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………

+ ………………………………………………………………………………………………………

- Đại diện đơn vị sự nghiệp công lập nhận đặt hàng...

+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………

+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………

+ ………………………………………………………………………………………………………

Hai bên thống nhất nghiệm thu đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:

1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ...

a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.

b) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được nghiệm thu.

c) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.

d) Đơn giá, giá đặt hàng tại quyết định đặt hàng.

đ) Đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).

e) Dự toán kinh phí đặt hàng theo quyết định đặt hàng.

g) Quyết toán kinh phí đặt hàng (chi tiết theo số lượng, khối lượng thực hiện từng thời điểm và theo đơn giá, giá đặt hàng hoặc đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

h) Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả lại ngân sách.

i) Nội dung khác (nếu có).

* Ý kiến của cơ quan, tổ chức đặt hàng.

* Ý kiến của đơn vị sự nghiệp công lập nhận đặt hàng.

2. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước... (nội dung nghiệm thu như điểm 1 nêu trên).

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC ĐẶT HÀNG

(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

 

Mẫu số 03

Số .../HĐKT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…, ngày... tháng... năm ...

 

HỢP ĐỒNG

Về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)

Căn cứ Bộ Luật Dân sự;

Căn cứ Nghị định số  /  /NĐ-CP ngày   của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định/Quyết định... quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị...

Căn cứ Quyết định về giao dự toán ngân sách năm …………………………………………

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………..

Hôm nay, ngày .... tháng... năm... chúng tôi gồm có:

- Đại diện bên A: (cơ quan, tổ chức ký Hợp đồng đặt hàng: …………………..…….……..)

+ Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..

+ Điện thoại: ………………………………………., Fax: ………………………………………

+ Mã số thuế (nếu có): …………………………………………………………………………..

+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………

+ Do ông, bà: ……………………………………………………………………………………..

+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện

- Đại diện bên B (đơn vị nhận Hợp đồng đặt hàng: ………………………………………….)

+ Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..

+ Điện thoại: ………………………………………., Fax: ………………………………………

+ Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………..

+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………

+ Do ông (bà): ..…………………………………………………………………………………..

+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện

Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký hợp đồng đặt hàng với các điều kiện sau:

Điều 1. Nội dung hợp đồng đặt hàng

1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng (hoặc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng):

a) Số lượng, khối lượng đặt hàng.

b) Chất lượng sản phẩm.

c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành.

d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

đ) Giá trị hợp đồng, trong đó chi tiết theo các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).

- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.

- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.

- Nguồn khác (nếu có).

e) Phương thức thanh toán, quyết toán.

g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm.

h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đặt hàng.

k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng; phương thức giải quyết.

l) Ngoài ra, các bên có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.

2. Đối với hợp đồng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, ngoài các nội dung tại điểm 1 nêu trên, tùy theo tính chất sản phẩm đặt hàng để bổ sung các nội dung sau:

- Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá.

- Mức trợ giá, số tiền được trợ giá.

- Doanh thu, chi phí sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

- Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

- Giá tiêu thụ; giá sản phẩm dịch vụ.

- Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức.

- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết.

- Nội dung quy định khác theo pháp luật chuyên ngành (nếu có).

3. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng tại điểm 1 và điểm 2 nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

Điều 2. Trách nhiệm mỗi bên

Điều 3. Điều khoản khác ……………………………………………………………….

 

ĐẠI DIỆN BÊN B
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

ĐẠI DIỆN BÊN A
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

 

Mẫu số 04

Số:.../BBTLHĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

..., ngày... tháng... năm ...

 

BIÊN BẢN NGHIỆM THU, THANH LÝ HỢP ĐỒNG

V/v cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)

Căn cứ Bộ Luật Dân sự;

Căn cứ Nghị định số  /  /NĐ-CP ngày   của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định/Quyết định …………………………………………………………………….

Căn cứ Hợp đồng số ………………………………………………………………………………

Căn cứ vào báo cáo kết quả cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích);

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, bàn giao sản phẩm đặt hàng …………………………….

Căn cứ ………………………………………………………………………………………………

Hôm nay, ngày.... tháng... năm... chúng tôi gồm có:

- Đại diện bên A: (cơ quan, tổ chức ký Hợp đồng đặt hàng: …………………………………)

+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..…..

+ Điện thoại: ……………………………………….., Fax: ………………………………………..

+ Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………..

+ Tài khoản: …………………………………………………………………………………………

+ Do ông (bà): ……………………………………………………………………………………….

+ Chức vụ: ……………………………………………………………..……………. làm đại diện

- Đại diện bên B (đơn vị nhận Hợp đồng đặt hàng: ……………………………………………)

+ Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

+ Điện thoại: ……………………………………….., Fax: ……………………………………….

+ Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………

+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………..

+ Do ông (bà): ………………………………………………………………………………………

+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện

Hai bên thống nhất nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích) như sau:

- Số lượng, khối lượng sản phẩm theo hợp đồng: ………………………………..

- Số lượng, khối lượng sản phẩm đặt hàng được nghiệm thu: ……………………….

- Đơn giá, giá đặt hàng theo hợp đồng: ……………………………………………….

- Đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có): ………………

- Giá trị hợp đồng: …………………………………………………………………………………

- Giá trị thanh toán: ………………………………………………………………………………..

- Kinh phí đã được cấp ứng: ……………………………………………………………………..

- Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả lại ngân sách: ………………………………

* Trường hợp hợp đồng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, có thể bổ sung các nội dung như sau:

- Kinh phí được trợ giá theo hợp đồng: …………………………………………………………

- Kinh phí được trợ giá theo kết quả nghiệm thu: ………………………………………………

- Kinh phí trợ giá đã được cấp ứng: ……………………………………………………………..

- Kinh phí trợ giá được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả ngân sách: ………………………………

* Nội dung khác (nếu có).

* Ý kiến của cơ quan, tổ chức đặt hàng (bên A): ………………………………………………

* Ý kiến của đơn vị nhận đặt hàng (bên B): …………………………………………………….

 

ĐẠI DIỆN BÊN B
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

ĐẠI DIỆN BÊN A
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

 

175
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
Tải văn bản gốc Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 32/2019/ND-CP

Hanoi, April 10, 2019

 

DECREE

COMMISSIONING, ORDERING AND TENDERING FOR PUBLIC-SECTOR GOODS AND SERVICES FUNDED BY THE STATE BUDGET'S REGULAR EXPENDITURES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Upon the request of the Minister of Finance;

The Government herein promulgates the Decree on commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree prescribes the act of commissioning, ordering and tendering public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures.

Article 2. Subjects of application

1. Ministries, quasi-ministerial agencies, Governmental bodies (hereinafter referred to as central authorities), People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial People’s Committees), People’s Committees of urban/rural districts, towns and provincial cities (hereinafter referred to as district People‘s Committees) and other directly-affiliated managing bodies that are authorized to commission, order and seek tenders for provision of public goods and services funded by the state budget’s regular expenditures.

2. State-owned public service units that are established by competent state agencies under regulatory provisions; have legal personality; supply public services; help in implementing state management mandates.

3. Enterprises from all economic sectors, entities, units (including state-owned public service units not directly under agencies allocated the budget for ordering and tendering for public goods and services); cooperatives having legal personality; persons practising independently and registering their business under law who perform the functions of supplying public goods and services subject to regulatory requirements for provision of public goods and services (hereinafter referred to as other public service providers; producers and suppliers of public utilities, or as bidders or contractors involved in the tendering and bidding process prescribed in bidding law); agencies and entities related to rendering of public goods and services.

4. Ministry of National Defense; Ministry of Public Security; political organizations; social-political organizations; social – political – professional organizations that are entitled to apply regulatory provisions of this Decree and other regulatory provisions of relevant law regarding the act of commissioning, ordering and seeking tenders for public goods and services funded by the state budget's regular expenditures authorized for use by competent authorities.

5. Ministries, central and local authorities, enterprises, entities, agencies and units administering public services; public utilities by using other financial resources (other than state budget funding) that are encouraged to apply regulatory provisions of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:

1. Public-sector good and service (hereinafter referred to as public good and service) refers to a commodity or service vital for the socio-economic life of the nation, public or maintenance of peace and security that the government administers in the following sectors: Education and training; vocational training; healthcare; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; natural resources and environment; traffic and transport; agriculture and rural development; industry and trade; construction; labor, war invalids and social affairs; justice and other fields prescribed in the government's regulations. It is composed of public services (also known as governmental services) and public utilities (also known as public goods).

2. Public-sector good and service funded by the state budget's regular expenditure (hereinafter referred to as public good), is composed of: Public services funded by the state budget and public utilities.

3. Public service funded by the state budget (hereinafter referred to as state-funded public service) refers to a public service of which costs are covered in full by the government, or a public service of which costs have not yet been fully charged into prices or fees or are covered by state grants.

4. Public utility refers to a commodity or service of which production and supply according to the market mechanism can hardly offset any cost incurred; or which is a particular commodity or service that has access to the Government’s subsidy against the spread between the selling price, the market or selling price or value under the Government's regulations; or between the sum that a beneficiary of a public utility pays as per the Government's regulations and total reasonable production cost that a producer or supplier thereof incurs to production or supply of any public utility ordered by the Government (or commissioned under regulatory provisions of relevant industry-specific law (if any)).

5. Subsidy on public utility refers to financial aid that the state budget grants at a fixed rate per a unit of public utility to a producer or supplier thereof so that they can produce or supply the public utility that the Government orders (or commissions according to regulatory provisions of applicable industry-specific law (if any)).

6. Reasonable cost incurred by a producer or supplier of public utility refers to any actual cost associated with the act of production and supply of a public utility that is proved to be appropriate according to the Law on Corporate Income Tax and other related legal normative documents.

7. Selling price regulated by the Government refers to any price set by the Government at which a producer or supplier sells their public utility on the market.

8. to commission a state-funded public service refers to a state agency assigning a state-owned public service unit to administer its public service under a competent authority’s decision according to its functions and duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. to seek tenders/tendering for a public good and service (also to put a public good and service out to tender) refers to the process of selecting a bidder or contractor to award them a contract for provision, supply or administration of a public good and implement that contract in a competitive, fair, transparent and economically effective manner.

Article 4. Budget or funding for supply of public goods

1. State budget’s regular expenditures available for use in public and economic activities prescribed in the Law on State Budget, including:

a) The central government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by Ministries and central authorities;

b) The local government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by local authorities.

2. Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.

3. Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.

4. Other financial sources stipulated in law (if any).

Article 5. Classification of public-sector goods and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) List of public services financed by the state budget;

b) List of public utilities.

2. Public services financed by the state budget that are shown in Appendix I (Chart 01 and Chart 02) to this Decree are classified into the followings:

a) Chart 01. Industry- or sector-specific state-funded public services.

Details about classification of governmental state-funded public services of Ministries and central authorities shall be given according to the Prime Minister's decisions; details about classification of state-funded public services within the local government jurisdiction shall be given according to decisions of Presidents of provincial People’s Committees.

b) Chart 02. Several lists of state-funded public services.

3. Public utilities are classified as shown in Appendix II hereto.

4. If there is any modification or supplement to classifications of public-sector goods and services shown in clause 2 and 3 of this Article over time, Ministries and central authorities shall take charge of and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Home Affairs or any relevant agency on seeking the Prime Minister's decision to approve the central government budget’s estimated funding for such modification or supplement; the decisions of Presidents of provincial People’s Committees to approve the local government budget’s estimated funding for such modification or supplement. The updated classifications of public-sector goods and services shall be subject to regulatory provisions of this Decree.

Article 6. Methods for commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. With regard to public utilities, the ordering and tendering (or commissioning, once permitted by specialized law) methods shall be put to use.

3. Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or directly-affiliated managing or regulatory agencies can be given the freedom of choice of any appropriate method for administering public-sector goods and services if the chosen method fully meets the conditions set forth in Chapter II and Chapter III and any applicable specialized law.

Article 7. Authority to decide on the method of commissioning, ordering and tendering for public goods and services

1. Ministries, central authorities or directly-affiliated managing bodies may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the central government budget’s funds.

2. Provincial People’s Committees, district People’s Committees or managing bodies under their direct control may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the local government budget’s funds.

3. In case of commissioning or ordering any particular public goods and services by using the central government budget’s funds, the Prime Minister’s decisions shall be applied.

Article 8. Methods and authorization for issuance of decisions on costs or values, unit prices of or subsidies on public goods and services

1. For state-funded public services

a) In case of carrying out the process of commissioning state-funded public services, based on commissioned amounts and quantities; spending regimes, levels and limits subject to competent state agencies’ regulations; Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or their directly-controlled managing bodies may delegate authority to approve the budget proposals for commissioning public services to state-owned public service units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For public utilities

Pricing methods, agencies having jurisdiction over appraisal or valuation, pricing procedures, unit prices and subsidies on public goods and services shall be subject to price and other relevant law.

3. Selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services shall be determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by competent agencies. As part of the aforesaid, personnel wages or salaries included in selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services calculated according to statutory base pay rates; pay coefficients arranged by specific professional ranks, grades, titles, and salary-based benefits and contributions shall be subject to state policies and regulations to be applied to state-owned public service units and labor or cost norms (where available) issued by Ministries, central authorities or provincial People's Committees according to jurisdiction. In particular, personnel wages or salaries included in costs or values and unit prices of public goods and services shown in Appendix II to this Decree; personnel wages or salaries included in unit prices of state-funded public goods and services shown in Chart 02 of Appendix I to this Decree that businesses are awarded contracts through the process of ordering or tendering for (or commissioning, once provided in specialized law) public goods and services shall follow the instructions of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

4. For goods and services on the classification list of products and services of public interest given in the Government's Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of products and services of public interest, if they are shifted to the classification list of state-funded public services prescribed herein, authority to decide prices of respective services shall be the same as authority to decides prices of goods and services on the classification list of public utilities stipulated in the Law on Prices and its instructional documents.

Chapter II

COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING FOR STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES

Section 1: COMMISSIONING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES

Article 9. Conditions for commissioning state-funded public services

1. Only state-owned public service units under immediate superiors that are allocated the budget for provision of public services can receive commissions to provide such public services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Functions and duties of the state-owned public service unit receiving the commission that involve provision of public services must be conformable to the commission to administer the public service that is assigned under a competent authority’s decision. In addition, if it receives a commission to administer any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that it has successfully sought the permit or license from a competent authority as per regulatory provisions of applicable specialized law.

b) The state-owned public service unit receiving the commission has been given the financial freedom according to the autonomy mechanism applied to state-owned public service units in specific sectors;

c) Administering the public service is deemed as one of its annual regular assignments of the state-owned public service unit receiving the commission; and has been being commanded by the superior body;

d) The public service to be commissioned is on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices have not yet been set; of which amounts, quantities and reasonable costs are consistent with the budget proposals approved by competent authorities.

3. Conditions for commissioning any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.

Article 10. Commissioning state-funded public services

1. Commissioning public services shall be based on the classification list of public services shown in Chart 01 of Appendix II hereto.

2. References to commissioning of public services:

a) Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Information about commissioning of public services to be clarified:

a) Amount and quantity of public services to be commissioned (declared in detail if possible) or details about public services to be commissioned;

b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);

c) Start date and completion deadline;

d) Budget proposal for commissioning public services, based on the amount, quantity of public services to be commissioned; requirements of public services to be commissioned; spending mechanism currently in use and approved by the competent authority. The budget proposal is composed of the following funds:

- State budget funding.

- Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.

- Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.

dd) Amounts paid in advance; amounts paid to pay or settle costs of commissioning of public services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Responsibilities of the state-owned public service unit receiving the commission;

h) Responsibilities of the superior body assigning the commission;

i) Other information specified in specialized law (if any).

4. Commissioning method: Decision of the superior body assigning the commission to administer the state-funded public service to the state-owned public service unit.

Article 11. Adjustment to the budget for commissioning state-funded public services

1. Any adjustment to the budget for commissioning state-funded public services shall be made when the Government changes pay systems and policies.

2. Superior bodies commissioning public services can adjust commissions assigned to state-owned public service units due to any change in the amount or quantity to be commissioned or objective causes.

Section 2: ORDERING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES

Article 12: Conditions for ordering state-funded public services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Satisfying the conditions specified in point a, point b and point c of clause 2 of Article 9 herein;

b) These services are on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are already determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;

c) Satisfying other order placement conditions prescribed in relevant regulations of law (if any).

2. State-funded public services specified in the list specified in Appendix I hereto may be ordered from other public service providers when all of the following conditions are satisfied:

a) Other public service providers have already registered their scope of activities involving provision of public services to be ordered; have full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to ordering requirements. In addition, with respect to other public service providers that are entitled to order any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that they must successfully obtain permits or licenses from competent authorities as per regulatory provisions of applicable specialized law;

b) The public services to be ordered are on the list of particular public services because they are related to intellectual property, or are tendered for by only one supplier;

c) The public services to be ordered are on the list of the public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;

3. Conditions for ordering any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.

4. In case of ordering other state-funded public services specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Basis for ordering of state-funded public services

1. Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities.

2. Decisions of competent authorities regarding classification lists of state-funded public services administered according to the ordering method.

3. Unit prices, costs or values of state-funded public services to be ordered are determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Especially for ordering of public services administered by public service units, they are determined according to the schedule of all-inclusive prices or prices not including all costs calculated according to the autonomy mechanism of state-owned public service units in specific sectors (e.g. education and training; vocational education; health; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; economic and other sectors).

4. Where public services are on the list of paid public services, fees and charges for these public services shall be subject to regulatory provisions regarding fees and charges.

5. Other basis for placement of orders shall be subject to specialized law (if any).

6. Based on allocated funds; the list of public services to be ordered; unit prices, costs or values of public services that are decided by competent authorities; and on other ordering bases (if any) superior bodies can determine the amount and quantity of public services to be ordered from service providers. In case of ordering public services administered by public service units at non-inclusive prices or rates, the state budget shall offer grants to offset part of the costs that have not yet been included in public service prices or charges.

Article 14. Ordering state-funded public services

1. Order forms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Ordering public services to be administered by other public service providers by entering into agreements to purchase state-funded public services (according to Form No. 03 given herein).

2. Public services to be ordered are those on the list shown in Appendix I hereto.

3. Order information

a) When ordering state-funded public services, the amount and quantity of public services to be ordered must be clarified;

b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);

c) Start date and completion deadline;

d) Unit prices, costs or values of public services to be ordered under decisions issued by competent authorities according to regulatory provisions on prices and other relevant law;

dd) Budget proposal for ordering public services (in case of placing orders for public services to be administered by state-owned public service units) or value of the ordered public services (in case of entering into agreements to purchase public services from other public service providers), including the following specific funds:

- State budget funding for placement of orders (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Revenues earned from administering public services at the prices set by the Government.

- Other funding sources (if any).

e) Payment and accounting method;

g) Product testing and transfer method;

h) Rights and obligations of the supplier;

i) Rights and obligations of the client;

k) In addition, interested parties may add several other information provided that such information do not violate law.

4. Apart from the order information specified in clause 3 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to orders that they place in order to conform to managerial requirements in specific sectors or details about orders prescribed in specialized law (if any).

Article 15. Adjustments in budgets for ordering state-funded public services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Budget adjustments can be made when the government adjusts economic – technical norms, cost norms, prices, costs, values or unit prices of public services; or changes amounts and quantities of public services to be ordered.

3. Budget adjustments can be made when any force majeure event that occurs as prescribed by law causes impacts on provision of public services.

Section 3. TENDERING FOR PROVISION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES

Article 16. Regulations on tendering for provision of state-funded public services

1. Based on registered functions and business activities relevant to public services involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public services according to the list shown in Appendix I hereto by employing the following bidding methods:

a) Method of open tendering for provision of public services that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 16 herein;

b) Method of restricted tendering for provision of public services that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.

2. Tendering and other relevant regulations on supply of state-funded public services shall be aligned with regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. ORDERING PUBLIC UTILITIES

Article 17. Conditions for placement of orders for public utilities

1. Ordering the public utilities indicated in the Appendix II hereto shall be permitted when all of the following conditions are satisfied:

a) The producer or supplier of public utility has obtained registration for business activities relevant to the sectors or industries involving the public utility on order; has full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to requirements concerning production and supply of public utilities that are set forth in a purchase agreement. In addition, the public utility producer or supplier that is entitled to receive any order in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government must be subject to another condition whereunder they must successfully obtain the permit or license from the agency having jurisdiction to grant licenses or permits according to specialized law;

b) The public utility on order is on the list of particular public utilities because it is related to intellectual property, or is tendered for by only one supplier.

c) Selling price, market price or value of and subsidy on the public utility on order are subject to the competent authority’s decision issued according to price and other relevant law.

2. Conditions for ordering public utilities specified in clause 1 of Section I and clause 2 of Section II of Appendix II hereto shall be subject to specialized and other relevant law; regulatory provisions regarding placement of orders that are laid down in this Decree.

3. Conditions for ordering any particular public utility prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.

4. In case of ordering other public utilities specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Though public utilities shown in Appendix II hereto can be procured by applying the ordering method, the tendering method is recommended.

Article 18. Basis for placing orders for public utilities

1. Budget permitted by the competent authority for ordering public utilities.

2. Targets pertaining to production and supply of public utilities; estimate of reasonable costs of production and supply of public utilities.

3. Unit price, cost or value of, or subsidy on the public utility on order that is determined according to economic – technical norms or cost norms adopted for use by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Fees and charges for paid public utilities shall be subject to the Government’s regulations.

4. Selling price; unit price, market price or value of the public utility that is subject to the Government's regulations or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations.

5. Based on the permitted budget, unit price, quoted price, reasonable cost, selling price, market price or value of the public utility, subsidy and other order factors prescribed in other relevant law (if any), the order-placing agency shall determine the amount and quantity of public utilities qualified for the subsidy to enter into a purchase agreement. If the selling price; unit price or market or selling price or value of the public utility regulated by the Government or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations as stated in clause 4 of this clause is lower than total reasonable cost of production and supply of the public utility, the producer or supplier can be given subsidies varying according to the amount or quantity of public utilities on order.

Article 19. Details or terms and conditions of the purchase agreement

1. The details shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Quality of the public utility on order (according to the criteria and standards set by competent state agencies);

c) Price, unit price, subsidy;

d) Amount and quantity of the subsidized public utility;

dd) Contract value;

e) Start date and completion deadline;

g) Sales and expenses arising from production and supply of the public utility (where necessary);

h) Selling price of the public utility;

i) Reasonable costs of production and supply of the public utility;

k) Delivery time, location, method;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Contract acceptance testing and discharge method;

n) Rights and obligations of the purchaser and the producer or supplier of the ordered public utility;

o) Responsibilities of the contracting parties in case of breach of the agreement and settlement mechanism.

p) Contracting parties may add several details or terms and conditions to the agreement on condition that they neither violate law and cause any change in the price of the public utility on order.

2. Apart from the order information specified in clause 1 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to purchase agreements in order to ensure conformity to managerial requirements in specific sectors or consistency with details given in the sample agreement prescribed in specialized law (if any).

3. Each purchase agreement used for ordering a public utility is made by adopting the sample Agreement (Form No. 03) shown in this Decree.

Article 20. Adjustments in the purchase agreement

1. Any adjustment in a purchase agreement used for ordering a public utility can be made only when it is permitted by the competent authority.

2. An adjustment is made in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Government changes economic - technical norms; cost norms, prices, unit prices of or subsidies on the public utility on order;

c) Any force majeure event prescribed by law that causes impacts on production and provision of public utilities occurs.

Section 2. TENDERING FOR PUBLIC UTILITIES

Article 21. Regulations for tendering for public utilities

1. Based on registered functions and business activities relevant to public utilities involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public utilities according to the list shown in Appendix II hereto by employing the following bidding methods:

a) Method of open tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 21 herein;

b) Method of restricted tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.

2. Tendering and other relevant regulations regarding production and supply of public utilities shall be aligned with the regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Setting the budget

1. Setting budget expenditures on commissioning, ordering or tendering for public goods and services shall be subject to regulations of the Law on State Budget, regulatory documents on instructions for implementation of the Law on State Budget, regulatory provisions of other relevant law and this Decree.

2. Setting budget expenditures

a) Every year, based on public services classified in detail by their amount, quantity, unit price, price, budget for the preceding year (in case of commissioning or ordering the public good or service), tendering in the preceding year (in case of tendering the public good or service) and anticipated changes in input cost elements; according to the guidelines of Ministries, central authorities and provincial People's Committees, all-level budgetary units estimate expenditures on supply of public services while their budgets are set; shall include these expenditures in their budget proposals submitted to superior managing bodies in accordance with regulations;

b) Superior managing bodies review these submitted budget proposals before integrating them into the final budgets to be submitted to same-level financial regulators and other relevant authorities in accordance with regulatory provisions of the Law on State Budget. For public services that the Government orders or commissions at the non-inclusive prices, state grants offset against costs not yet included in the price of the public service in question must be included in the budget; For public goods and services, state budget expenditures used as the state subsidy must be included in the budget.

Where public goods and services are on the list of paid public goods and services, budgetary units must include fees or charges retained for provision and supply of services and collection of fees and charges under law on fees and charges.

Article 23. Dividing up and allocating the budget

1. Dividing up the budget to spend on commissioning and ordering public goods and services, and allocating it by a superior managing body to a state-owned public service unit; dividing up the budget to spend on ordering and purchasing or tendering for public goods and services, and allocating it by a superior managing body to other public service provider; a producer or supplier of a public good or service (or the budget for commissioning a public good or service where prescribed in specialized law) shall be subject to the Law on State Budget, written documents providing guidance on implementation of the Law on State Budget, regulatory provisions of other relevant law and this Decree.

2. Based on the budget allocated by a competent authority, the superior managing body shall divide up that budget and allocate it to its directly-affiliated units, clearly distinguishing part of the budget used as funding for commissioning, ordering or tendering for supply of state-funded public services from part of the budget used as the subsidy on public goods and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The act of allocating the budgets for ordering state-funded public services to state-owned public service units shall be performed according to the calculation schedule of prices of public services prescribed in regulatory provisions in force.

Article 24. Implementing the budget

1. Disbursing budgeted funds for the commissioning process

According to the budgets allocated by competent authorities; spending rules and regulations in force; performance testing results; and other relevant documents (if any), state-owned public service units are entitled to advances and payments in accordance with the Law on State Budget and other regulations in force.

Where specialized law prescribes the act of commissioning public utilities, disbursement of funds for commissioning these public utilities shall be subject to the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.

2. Disbursing budgeted funds for the ordering and tendering process

a) For budgeted funds for ordering public goods and services from state-owned public service units: Based on the budget allocated by a competent authority; the decision to place an order issued by a superior managing body to a state-owned public service unit; unit and total price of public good or service on order; report on acceptance testing of the public good or service that has been produced or supplied under regulations of the competent authority; annual performance testing report (by using Form No. 02 attached hereto); other relevant documents (if any), the state-owned public service unit receiving the order is entitled to advances or payments prescribed in the Law on State Budget and other regulatory provisions in force.

b) For budgeted funds for implementation of agreements to purchase and tender for public goods and services from other public service providers; producers or suppliers of public utilities: Based on the budgets allocated by competent authorities; the agreements entered into between purchasers and suppliers of other public service providers; producers or suppliers of public utilities; unit prices, total prices, subsidies, selling prices; product acceptance testing reports required by competent authorities; annual contract acceptance testing and discharge reports (by using Form No. 04 attached hereto); other relevant documents (if any), contracting agencies can give advances and payments to suppliers winning orders according to the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.

3. Funds for placement of orders and conclusion of agreements to provide public goods and services; surpluses (the amount by which the amount of money received is greater than the amount of money spent) arising from such placement of orders and conclusion of agreements (if any) shall be subject to the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Suppliers of other public services; producers and suppliers of public utilities can, at their discretion, decide these amounts in accordance with law in force and regulatory provisions of specialized law (if any); must fulfill their financial obligations to the Government.

4. After completion of the commissioning, ordering or tendering process, if the results of the acceptance testing conducted by the superior managing body indicate that the acquired public good or service fails to meet the prescribed requirements; the amount or quantity thereof is inadequate as expected; or there is any reason to suspend or cease the commissioning, ordering or tendering process, actions to transfer, dispose of or withdraw budgeted funds in surplus shall be taken in accordance with the Law on State Budget and written instructional documents thereof.

Article 25. Accounting for budgeted funds

1. Public service units shall record budgeted funds for commissioning and ordering public services in the final accounts of budgetary units that are submitted to superior managing bodies for their approval and review in accordance with regulations of the Law on State Budget and regulatory provisions in force.

2. Accounting for budgeted funds for implementation of agreements to purchase and tender for public goods and services from other public service providers; producers or suppliers of public utilities (or commissioning funds prescribed in specialized law) shall be as follows: At the end of each fiscal year, the purchaser and the supplier involved in the ordering, commissioning and tendering process shall conduct the contract acceptance testing and discharge; shall keep accounts of budgeted funds under the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.

As per terms and conditions of the agreement already in effect; the budget allocated by the competent authority; the decision on unit and total prices of the public good or service to be ordered (or to be commissioned) of the competent authority, and the selling price regulated by the State; the subsidy; the report on contract acceptance testing and discharge and other relevant documents (where available), the agency ordering, tendering for (or commissioning) the public good or service shall disburse and account for budgeted funds for the commissioning, ordering or tendering process that are allocated to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; and proceed to collaborate with the state budget in completing the final accounts of these budgeted funds in accordance with regulations in force.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 26. Responsibilities of Ministries, central authorities and all-level People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Solicit the Prime Minister to give his consent to releasing, amending or supplementing classification lists of state-funded public services under the jurisdiction of Ministries or central authorities; classification lists of public utilities of Ministries or central authorities in accordance with Article 5 herein in order to ensure that they are adapted for use over time;

b) Release, amend and supplement the followings under their respective authority:

- Economic – technical norms or cost norms (if any) applied to public goods and services that are used as a basis to determine and announce unit prices and total prices of public goods and services.

- Unit prices, total prices of public goods and services; subsidies on public utilities of Ministries and central authorities that are subject to price and other relevant law.

- Quality criteria and standards of public goods and services; supervision, assessment and quality inspection mechanisms, rules and regulations on examination and acceptance testing of public goods or services under their jurisdiction.

c) Solicit the Prime Minister to give his consent to releasing, amending or supplementing classification lists of particular state-funded public services prescribed in clause 3 of Article 7 herein (if any).

2. Responsibilities of provincial People’s Committees

a) Adopt, amend or supplement classification lists of state-funded public services; classification lists of public utilities under their jurisdiction in accordance with Article 5 herein in order to ensure that they are adapted for use over time;

b) Adopt, amend and supplement economic – technical norms or cost norms (if any) applied to public goods and services that are used as a basis to determine and announce unit prices and total prices of public goods and services; Quality criteria and standards of public goods and services; supervision, assessment and quality inspection mechanisms, rules and regulations on examination and acceptance testing of public goods or services under their jurisdiction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge of and cooperate with the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance and other relevant Ministries and agencies in providing instructions about personnel wages or salaries included in costs or values and unit prices of public goods and services shown in Appendix II; personnel wages or salaries included in unit prices of state-funded public goods and services shown in Chart 02 of Appendix I to this Decree for businesses that are awarded contracts through the ordering or tendering (or commissioning, once provided in specialized law) process.

4. Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Presidents of provincial People’s Committees shall, based on general regulations on commissioning, ordering or tendering for state-funded public services; public utilities specified in Chapter II and III herein (including information shown in Forms attached hereto), elaborate on and supplement regulations on the commissioning, ordering or tendering process (where necessary) in order to ensure that they are conformable with management requirements and particular characteristics of specific sectors and other regulatory provisions of relevant law.

5. The Ministry of Health shall seek the Prime Minister’s decision on ordering state-funded medical examination, treatment and prophylaxis services by state health regulators from health establishments controlled by military units based in border or island areas where civil health services are suffering a lot of disadvantages, leading to failure to meet medical needs of the population; health military health services are provided by applying the combined civil-military healthcare model.

6. Ministries, central authorities and all-level People's Committees shall play a command and managerial role in, or authorize their directly-controlled agencies to perform, the process of commissioning, ordering or tendering form public goods and services; shall bear responsibility for effective use of budgeted funds for carrying out these processes under their jurisdiction, and for contractor selection results in accordance with regulatory provisions of the Law on Bidding.

Article 27. Responsibilities of state-owned public service units; other public service providers; producers or suppliers of public utilities

1. State-owned public service units receiving commissions or orders to supply state-funded public services shall assume the following responsibilities:

a) Ensure fulfillment of assigned duties specified in decisions of competent authorities;

b) Bear responsibility to their superior managing bodies for the public goods or services that they administer; avoid ordering the public services that have been ordered by their superior managing bodies from other units;

c) Bear legal responsibility for validity and legitimacy of public good and service supply dossiers and plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conclude contracts or agreements in accordance with law (or be entitled to commissions in accordance with specialized law);

b) Receive payments or charges at the prices or subsidies stated in agreements or contracts in effect, specialized law and other regulatory provisions of relevant law;

c) Offset the costs that they incur at their own expense to make these costs equal to the bid-winning prices at which they are awarded contracts to provide public goods and services;

d) Bear responsibility to agencies ordering, tendering for (or commissioning) public goods and services for the provided ones;

dd) Bear legal responsibility for validity and legitimacy of public good and service supply dossiers and plans.

Article 28. Inspection and supervision

1. Ministries, central authorities and all-level People’s Committees

a) Heads of central authorities shall be responsible for directing, inspecting, monitoring and supervising performance of Ministries and central authorities involved in the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services funded by the central government budget;

b) Presidents of all-level People’s Committees shall be responsible for directing, inspecting, monitoring and supervising performance of local authorities involved in the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services funded by the local government budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Finance shall collaborate with Ministries and central authorities in inspecting the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services under the spending duties of the central government budget;

b) All-level local financial regulators shall collaborate with local specialized regulatory authorities in inspecting the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services under the spending duties of the local government budget;

c) All-level State Treasuries shall consult decisions on commissioning, ordering and tendering for public goods and services; budgets allocated by competent authorities; decisions and agreements binding on the ordering and tendering process; product acceptance testing reports; reports on acceptance testing of the ordered public goods or services; contract acceptance testing and discharge reports; other related documents prescribed herein, regulatory provisions of specialized law and relevant law to control spending of, and disburse budgeted funds for commissioning and ordering public goods and services to, state-owned public service units administering these public goods and services; or shall consult contracts or agreements binding upon the ordering, tendering (or commissioning) process to control spending of, and disburse budgeted funds for commissioning and ordering public goods and services to, other public service providers; producers or suppliers of public utilities in accordance with the Law on State Budget and other regulatory provisions in force.

Article 29. Grandfather clause

If state-funded public services; public utilities have been already commissioned, ordered or tendered for by superior managing bodies before the entry into force of this Decree, regulations laid down in the Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public utilities; the Prime Minister’s Decision No. 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008, setting forth regulations on tendering, ordering and commissioning state-funded public services, shall be applied until completion of the duties assigned by superiors; discharge of purchase agreements or contracts to supply public goods and services.

Article 30. Entry into force

1. This Decree shall come into force as from June 1, 2019, and apply in the 2019 budget year.

2. The Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public utilities; and the Prime Minister’s Decision No. 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008, setting forth regulations on tendering for, ordering and commissioning state-funded public services, shall be superseded by this Decree.

3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for enforcing this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

APPENDIX I

STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING PROCESS

(To the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019)

Chart 01

CLASSIFICATION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING PROCESS BY SECTORS OR INDUSTRIES

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning, ordering or tendering method

I

Education and training sector

 

1

Preschool and universal education services

Commissioning/ordering

2

Pedagogy intermediate and junior college education services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Higher education services

Commissioning/ordering

4

Continuing education services

Commissioning/ordering

5

Personnel training and education services

Commissioning/ordering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other services

Commissioning/ordering/tendering

II

Vocational education sector

 

7

Junior college degree training services

Commissioning/ordering

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering

9

Elementary degree vocational training or less-than-three-month vocational training services

Commissioning/ordering

10

Vocational training services for arduous, toxic and hazardous occupations

Commissioning/ordering

III

Health – population sector

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11

Preventive health and primary health care services

Commissioning/ordering

12

Medical examination, treatment and rehabilitation services

Commissioning/ordering

13

Testing and verification services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Inspection services

Commissioning/ordering/tendering

15

Other medical services

Commissioning/ordering/tendering

IV

Information and communication sector

 

16

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

17

Telecommunications and internet services

Commissioning/ordering/tendering

18

Postal services

Commissioning/ordering/tendering

19

Information technology services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20

Other services

Commissioning/ordering/tendering

V

Culture, family, sports and tourism sector

 

21

Cultural services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Family services

Commissioning/ordering/tendering

23

Sports and physical activity services

Commissioning/ordering/tendering

24

Tourism services

Commissioning/ordering/tendering

25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

VI

Science and technology sector

 

26

Science and technology services

Commissioning/ordering/tendering

27

Standard, metrology and quality services (including technical standards and regulations)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

28

Intellectual property services

Commissioning/ordering/tendering

29

Science and technology potentials development services (including scientific and technological information)

Commissioning/ordering/tendering

30

Atomic energy, radiation and nuclear safety services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Environmental protection sector

 

31

Environmental services

Commissioning/ordering/tendering

32

Nature and biodiversity conservation services

Commissioning/ordering/tendering

VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

A

Agriculture and rural development subsector

 

33

Crop services

Commissioning/ordering/tendering

34

Livestock services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35

Plant protection services

Commissioning/ordering/tendering

36

Animal health services

Commissioning/ordering/tendering

37

Fishery services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Forestry services

Commissioning/ordering/tendering

39

Irrigation and hydraulic services

Commissioning/ordering/tendering

40

Natural disaster response services

Commissioning/ordering/tendering

41

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

42

Other services

Commissioning/ordering/tendering

B

Transport subsector

 

43

Road services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

44

Inland waterway services

Commissioning/ordering/tendering

45

Maritime services

Commissioning/ordering/tendering

46

Air services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Rail services

Commissioning/ordering/tendering

48

Other services

Commissioning/ordering/tendering

C

Natural resource and environment subsector

 

49

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

50

Geodesy and cartography services

Commissioning/ordering/tendering

51

Geology and mineral services

Commissioning/ordering/tendering

52

Water resource services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

53

Meteorology, hydrology and climate change services

Commissioning/ordering/tendering

54

Marine and island resource general management services

Commissioning/ordering/tendering

55

Commissioning/ordering/tendering

56

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

D

Industry and trade subsector

 

57

Electricity, energy saving and efficiency services

Commissioning/ordering/tendering

58

Chemical services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

59

Competition management services

Commissioning/ordering/tendering

60

E-commerce services.

Commissioning/ordering/tendering

61

Industrial extension and trade promotion services

Commissioning/ordering/tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other services

Commissioning/ordering/tendering

DD

Construction subsector

 

63

Formulation of planning proposals under decentralized authority that falls out of the national planning system prescribed in the Law on Planning

Commissioning/ordering/tendering

64

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

65

Database construction, surveying and creation of construction maps

Commissioning/ordering/tendering

66

Construction, data collection and maintenance of state management database in the construction sector, and development of electronic web portals

Commissioning/ordering/tendering

67

Statistical investigation services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

68

Other services

Commissioning/ordering/tendering

E

Labor, war invalids and social affairs subsector

 

69

Care for people rendering meritorious services

Commissioning/ordering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Employment services

Commissioning/ordering/tendering

71

Sending workers abroad

Commissioning/ordering/tendering

72

Social assistance, child protection and child care; social services at social protection establishments

Commissioning/ordering

73

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commissioning/ordering/tendering

74

Occupational safety and health services

Commissioning/ordering/tendering

G

Judicial subsector

 

75

Legal assistance services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

76

Other services

Commissioning/ordering/tendering

H

Other subsectors

 

77

Marine rescue services

Commissioning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Others

Commissioning/ordering/tendering

* Authority to issue the detailed classification list of state-funded public services by specific industries or sectors falling within the remit of Ministries, central authorities and local authorities as shown in Chart 01 shall be subject to point a of clause 3 and clause 6 of Article 22 in the Government’s Decree No. 16/2015/ND-CP dated February 14, 2015, prescribing the autonomy mechanism of state-owned public service units and Appendix to the Prime Minister’s Decision No. 695/QD-TTg dated May 21, 2015 regarding the Plan of action for implementation of the Government’s Decree No. 16/2015/ND-CP and written documents stating amendments and supplements thereto (if any).

 

Chart 02

SEVERAL CLASSIFICATION LISTS OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS

I. CLASSIFICATION LIST OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING PROCESS

1. Printing banknotes and valuable papers; minting coins; printing, casting gold bullion.

2. Maritime safety; coastal information services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Port and terminal operation services.

II. CLASSIFICATION LIST OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS

1. Management and maintenance of road infrastructure; operation and commercial use of road ferry terminals (if economic – technical norms and unit prices of these services are adopted by competent authorities for use as a basis to order them from enterprises).

2. Inland waterway management and maintenance.

3. Management of parks; cultivation, management and care of ornamental trees on sidewalks and streets; at medians and roundabouts.

4. City street lighting services.

5. Collection, sorting, transportation and treatment of waste and public hygiene.

6. Production of radio and television programs, thematic documentaries, feature films ordered or sponsored by the government.

7. Internet radio and television services for overseas Vietnamese.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX II

CLASSIFICATION LISTS OF PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS
(To the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019)

I. PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING PROCESS

1. Management and operation of large irrigation and hydraulic projects; irrigation and hydraulic projects of critical importance; provision of irrigation and hydraulic public utilities stipulated in law on irrigation.

2. Supply of electricity and clean water in mountainous, isolated, remote, border and island areas.

3. Vaccines and biologicals: (i) available for use in the prevention and control of group A and group B communicable diseases prescribed according to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases; (ii) available for use in the expanded immunization program; (iii) made by only one domestic producer.

4. Several other public utilities made available according to the Prime Minister’s decision.

* With regard to the public utilities stated in paragraph 1 above that are obtained through the ordering process, if any specialized law allows them to be obtained through the commissioning method, they can be produced or supplied through the commissioning method; notwithstanding, the ordering method is recommended to procure this type of public utility.

II. PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Urban public transit services.

3. Drainage services for cities and concentrated rural residential areas.

4. Urban funeral and cemetery services.

5. Production, supply and storage of plant varieties, livestock breeds and aquatic breeds.

6. Industrial-scale plasma extracts (e.g. Albumin, Gammaglobulin, clotting factor concentrates).

7. Manufacturing of HCG reproductive hormone products for fish.

8. Transportation and supply of essential goods and services for people in mountainous, remote and isolated areas.

9. Logistics services for offshore fishing.

10. Management, operation and maintenance of storm shelters for fishing boats.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Form No. 01

NAME OF THE IMMEDIATE SUPERVISORY BODY (IF ANY)
NAME OF THE PURCHASING AGENCY

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: ………/QD-....

…, day…month…year…

 

DECISION ON ORDERING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES

ISSUING AUTHORITY1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Decree/Decision…, stipulating functions and duties of…

Pursuant to the Decision on the year…budget

Pursuant to…

Upon the request of…

HEREIN DECIDES

Article 1. To order the public service funded by the year…state budget from the state-owned public service unit.... This Decision must be composed of the following information:

1. Name of the public service funded by the state budget on order…

a) Quantity and amount of public services on order.

b) Quality of the ordered public service.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Unit price and total value of the ordered public service stated in the competent authority’s decision.

dd) Order budget composed of the followings in detail:

- State budget funding for placement of the order (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).

- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.

- Revenue earned from administering the public service on order at the prices of public services set by the Government.

- Other funding sources (if any).

e) Payment and accounting method;

g) Product testing and transfer method;

h) Rights and obligations of the supplier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) In addition, interested parties may require additional information provided that such information do not violate law.

* Apart from the order information above, Ministries, central and local authorities may add several other information about the order that they place in order to conform to managerial requirements in specific sectors or details about the order as prescribed in specialized law (if any).

2. Name of the classification list of public services funded by the state budget… (as shown in paragraph 1 above).

3. Name of the classification list of public services funded by the state budget… (as shown in paragraph 1 above).

Article 2. In reference to the basis for ordering the public service funded by the state budget, the supplier’s Head shall stick to those shown in Article 1 herein, regulations of the Law on State Budget and regulatory provisions of relevant law.

Article 3. This Decision shall enter into force as from the signature date. Heads of relevant agencies and the supplier’s Head shall be responsible for implementing this Decision./.

 


Recipients:

- As mentioned in Article 3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SIGNATORY’S POWERS AND TITLE

(Sign and seal)



Full name

____________________

1 Ministry, central authority, provincial People’s Committee, district People’s Committee or directly-controlled managing body that is granted authorization to issue the decision.

 

Form No. 02

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------------

…, day....month....year....

ACCEPTANCE TESING REPORT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;

Pursuant to the Decree/Decision, stipulating functions and duties of…

Pursuant to the Decision No…of the Ministry, central authority, provincial People’s Committee, district People’s Committee or the directly-controlled managing body that is authorized to order the state-funded public service from the state-owned public service unit...

Pursuant to the acceptance testing report and transfer note of the ordered state-funded public service…

Pursuant to ………………………………………………………………………………………………

Today, on day…month…year…, we, the undersigned including:

- Purchaser’s representative:

+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………

+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Supplier’s representative:

+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………

+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………

+ ……………………………………………………………………………………………………

are herein agreed on the acceptance testing of the ordered state-funded public service as follows:

1. Name of the state-funded public service on order …

a) Quantity and amount of public services on order.

b) Tested quantity and amount.

c) Quality of the ordered public service.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Unit price and total value adjusted according to the competent authority’s decision (if any).

e) Order budget specified in the order-placing decision.

g) Accounting for ordering costs (specifying the amount and quantity of the public service administered over time and by unit price, total value, or unit price and total value adjusted under the competent authority’s decision).

h) Follow-up budget or budget surplus to be returned.

i) Others (if any).

* Purchaser’s comments.

* Supplier’s comments.

2. Name of the state-funded public service on order … (the same as paragraph 1 above).

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(Sign and seal)



Full name

PURCHASER’S REPRESENTATIVE

(Sign and seal)



Full name

 

Form No. 03

No …/ HDKT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

 

…, day... month... year ...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

AGREEMENT ON PROVISION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICE (OR PRODUCTION AND SUPPLY OF PUBLIC UTILITY)

Pursuant to the Civil Code;

Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;

Pursuant to the Decree/Decision…, stipulating functions and duties of…

Pursuant to the Decision on the year…budget

Pursuant to …………………………………………………………………………………………

Today, on day…month…year…, we, the undersigned including:

- Party A: (The purchaser: …………………..…….……..)

+ Address: ………………………………………………………………………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Tax identification number (where available): ……………………. …………………………………………………………………………..

+ Account info: ………………………………………………………………………………………

+ Represented by Mr. (Mrs.): ……………………………………………………………………………………..

+ Title: ………………………………………………………………………….

- Party B (the Supplier: ………………………………………….)

+ Address: …………………………………………………………………………………………..

+ Telephone number: ………………………………………., Fax: ……………………………..

+ Tax identification number: ……………………………………………………………………….

+ Account info: ………………………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Title: ………………………………………………………………………….

After entering into discussions, both parties agree to sign the purchase agreement, including the following terms and conditions:

Article 1. Agreement content

1. Name of the state-funded public service on order (or the public utility on order):

a) Quantity and amount on order.

b) Product quality.

c) Start date and completion deadline.

d) Unit price and total value of the order stated in the competent authority’s decision.

dd) Contract value composed of the followings in detail:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.

- Revenue earned from administering the public service on order at the prices of public services set by the Government.

- Other funding sources (if any).

e) Payment and accounting method.

g) Product testing and transfer method.

h) Rights and obligations of the supplier.

i) Rights and obligations of the purchaser.

k) Responsibilities of the contracting parties in case of breach and settlement mechanism.

l) In addition, both parties may add several other information provided that such information do not violate law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Amount and quantity of the subsidized public utility.

- Subsidy limit, received amount of subsidy.

- Sales generated and expenses incurred from production and supply of the public utility.

- Reasonable costs of production and supply of the public utility.

- Selling price; value of the ordered public utility.

- Delivery time, location, method.

- Responsibilities of the contracting parties in case of breach and settlement mechanism.

- Other information specified in specialized law (if any).

3. Apart from the order information specified in paragraph 1 and 2 above, Ministries, central and local authorities may add several other information to purchase agreements in order to ensure conformity to managerial requirements in specific sectors or consistency with details given in the sample agreement prescribed in specialized law (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Other clauses ……………………………………………………………….

 

PARTY B’S REPRESENTATIVE

(Sign and seal)



Full name

PARTY A’S REPRESENTATIVE

(Sign and seal)



Full name

 

Form No. 04

No.:…/BBTLHD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

..., day... month... year...

 

CONTRACT ACCEPTANCE TESTING AND DISCHARGE REPORT

Regarding provision of the state-funded public service (or production and supply of the public utility)

Pursuant to the Civil Code;

Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;

Pursuant to the Decree/Decision………………………………………………………………..

Pursuant to the Agreement No. …………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the report on acceptance testing and transfer of the ordered good ………….

Pursuant to ………………………………………………………………………………………..

Today, on day…month…year…, we, the undersigned, including:

- Party A: (The purchaser: …………………………………)

+ Address: ………………………………………………………………………………………..…

+ Telephone number: ……………………………………….., Fax: ……………………………

+ Tax identification number (where available): …………………………………………………

+ Account info: ……………………………………………………………………………………..

+ Represented by Mr. (Mrs.): …………………………………………………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Party B (the Supplier: ……………………………………………)

+ Address: ………………………………………………………………………………………….

+ Telephone number: ……………………………………….., Fax: ……………………………

+ Tax identification number: ………………………………………………………………………

+ Account info: ……………………………………………………………………………………..

+ Represented by Mr. (Mrs.): ……………………………………………………………………..

+ Title: ………………………………………………………………………….

Are agreed to acceptance testing and discharge of the agreement on provision of the state-funded public service (or production and supply of the public utility), including the following information:

- Amount and quantity specified in the agreement: ………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Unit price, total price of the ordered good according to the agreement: ……………………………………………….

- Unit price and total value adjusted according to the competent authority’s decision (if any): ………………

- Contract value: …………………………………………………………………………………

- Amount paid ………………………………………………………………………………..

- Disbursed amount: ……………………………………………………………………..

- Follow-up budget or budget surplus to be returned: ………………………………

* With respect to the agreement on production and supply of the public utility, the following information may be added:

- Agreed-upon subsidy amount: …………………………………………………………

- Tested subsidy amount: ………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Follow-up subsidy or subsidy surplus to be returned: ………………………………

* Others (if any).

* Purchaser’s (Party A’s) comments: ………………………………………………

* Supplier’s (Party B’s) comments: …………………………………………………….

 

PARTY B’S REPRESENTATIVE

(Sign and seal)



Full name

PARTY A’S REPRESENTATIVE

(Sign and seal)



Full name

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
Số hiệu: 32/2019/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 10/04/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 111/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2025 (Áp dụng kể từ năm ngân sách 2025)
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
2. Sửa đổi nội dung điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thành “b) Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công, thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 111/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/07/2025 (Áp dụng kể từ năm ngân sách 2025)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 Điều 6 ... Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
...
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... khoản 2 Điều 7 ... Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm a khoản 1 Điều 8 ... Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 8. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công

1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

a) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Nội dung này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... chú thích (1) mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Về việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
1 Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Nội dung này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Đối tượng áp dụng quy định tại Khoản này được áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
...
2. Đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP được áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Đối tượng áp dụng quy định tại Khoản này được áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 12 như sau:

“1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

b) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể;

c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;

c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 12 như sau:
...
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;

b) Nhà cung cấp đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải pháp thực hiện, trình độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật ngành, lĩnh vực;

c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã được giao quyền sử dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc có nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;

d) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện;

c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

Đối với dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định tại Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này thì được áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:

a) Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.

2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;

b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hoặc được giao quyền sử dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc có nhà sản xuất nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực được đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo hợp đồng đặt hàng. Ngoài ra đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện.

c) Sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ, mức trợ giá được cấp có thẩm quyền quyết định theo pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích

Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định tại Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này thì được áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quy định về đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức sau:

a) Đấu thầu rộng rãi sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

b) Đấu thầu hạn chế sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.

2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
7. Bãi bỏ khoản 9 ... Điều 3 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là việc cơ quan nhà nước chỉ định đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng theo các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
7. Bãi bỏ ... khoản 10 Điều 3 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
8. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
9. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12 ... Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
5. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
9. Bãi bỏ ... khoản 6 Điều 17 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
...
6. Trường hợp danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Mục này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
2. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:

“Điều 13a. Quy trình đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

1. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, quy trình đặt hàng như sau:

a) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở phê duyệt quyết định đặt hàng;

b) Cơ quan đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.

2. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, quy trình đặt hàng như sau:

a) Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng. Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng dịch vụ; chất lượng dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;

b) Xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng; không phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp theo phương án đặt hàng trước khi gửi phương án đặt hàng cho nhà cung cấp.

Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký nhận đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường hợp năm tiếp theo nhà cung cấp vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải cam kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ năng lực nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có).

Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng đáp ứng phương án đặt hàng;

c) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng;

d) Cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp ký kết hợp đồng.”.

Xem nội dung VB
Chương II GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
Mục 2: ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 12. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
Điều 13. Căn cứ để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
Điều 14. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
Điều 15. Điều chỉnh kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Mục này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
...
5. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Quy trình đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng. Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ; chất lượng sản phẩm, dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.

2. Xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng:

a) Cơ quan đặt hàng xác định một nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận phương án đặt hàng; không phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương án đặt hàng trước khi gửi phương án đặt hàng cho đơn vị này;

b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích gửi văn bản đăng ký nhận đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường hợp năm tiếp theo nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải cam kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ năng lực nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có);

c) Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng đáp ứng phương án đặt hàng.

3. Xác định đơn giá, giá đặt hàng:

Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng.

4. Cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ký kết hợp đồng đặt hàng.”.

Xem nội dung VB
Chương III ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Mục 1: ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 17. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
...
Điều 18. Căn cứ đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
...
Điều 19. Nội dung hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
...
Điều 20. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 143 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/08/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 5. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 6. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 7. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật
....
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu trình định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC TRÌNH TỰ XÂY DỰNG NỘI DUNG CỦA ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT; HỒ SƠ BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH ...

I. Trình tự xây dựng nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật
...
II. Xác định hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật
...
III. Hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thôngđược hướng dẫn bởi Thông tư 05/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Mục tiêu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 5. Nguyên tắc chung xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực báo chí sử dụng ngân sách nhà nước
...
Chương II NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ BỐ CỤC CỦA ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 6. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 7. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 8. Thành phần của định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 9. Bố cục của định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương III XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 10. Tổ chức xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực báo chí
...
Điều 11. Thẩm định định mức kinh tế-kỹ thuật
...
Điều 12. Trình ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 13. Quyết định ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực báo chí sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 14. Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 15. Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 17. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC II TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ XÁC ĐỊNH HAO PHÍ THÀNH PHẦN
...
PHỤ LỤC III MẪU BẢNG ĐỊNH MỨC THÔNG DỤNG
...
PHỤ LỤC IV MỘT SỐ THỂ LOẠI PHỔ BIẾN ĐƯỢC ĐỊNH MỨC

I - Một số thể loại phổ biến được định mức trong hoạt động báo in, báo điện tử
...
II. Một số thể loại phổ biến được định mức trong sản xuất chương trình phát thanh
...
III. Một số thể loại phổ biến được định mức trong sản xuất chương trình truyền hình
...
IV. Một số thành phần công việc chính phục vụ công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

4.1. Trong hoạt động báo in, báo điện tử
...
4.2. Một số thành phần công việc chính phục vụ công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất các chương trình phát thanh
...
4.3. Một số thành phần công việc chính phục vụ công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất các chương trình truyền hình
...
PHỤ LỤC V MÔ TẢ ÁP DỤNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.
Định mức chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí lợi nhuận, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành định mức chi phí áp dụng cho dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các định mức chi phí sau

1. Định mức chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí lợi nhuận, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công, chi tiết tại Phụ lục I đính kèm theo.

2. Định mức chi phí quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt, chi tiết tại Phụ lục II đính kèm theo.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này ban hành định mức chi phí liên quan đến dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ, CHI PHÍ LỢI NHUẬN, CHI PHÍ NHÀ TẠM ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG

I. Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý

1) Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp tại công trường, gồm các chi phí:

- Chi phí nhân viên công trường: là các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân viên quản lý công trường và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, chế độ, chính sách của Nhà nước và pháp luật có liên quan;

- Chi phí vật tư dùng cho công trường như vật tư dùng để sửa chữa tài sản cố định dùng cho công trường, vật tư dùng cho quản lý công trường;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của công trường thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của công trường như: chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu (nếu có), chi phí mua ngoài khác (nếu có);

- Chi phí bằng tiền hợp lý, hợp lệ khác theo quy định pháp luật ngoài các chi phí đã nêu trên phục vụ cho hoạt động của công trường;

- Chi phí người sử dụng lao động phải nộp cho người lao động trực tiếp sản xuất ngoài công trường theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bảo hiểm khác...).

2) Chi phí quản lý

Chi phí quản lý là chi phí quản lý của doanh nghiệp phân bổ cho công trình gồm các chi phí:

- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho bộ phận quản lý như tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân viên bộ phận quản lý theo quy định của Bộ luật Lao động, chế độ, chính sách của Nhà nước và pháp luật có liên quan;

- Chi phí vật tư dùng cho công tác quản lý, vật tư sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;

- Chi phí sửa chữa tài sản cố định, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ dùng cho công tác quản lý;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý như: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc, thiết bị quản lý dùng trong văn phòng và tài sản khác. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý; tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu (nếu có);

- Các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật;

- Chi phí bằng tiền khác thuộc quản lý chung, ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và các chi phí hợp lý, hợp lệ khác (nếu có) theo quy định pháp luật;

- Chi phí người sử dụng lao động phải nộp cho người lao động theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bảo hiểm khác...).

II. Phương pháp xác định

1. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý cho công tác bảo dưỡng công trình đường sắt:

a) Chi phí sản xuất chung được xác định bằng tỷ lệ 26,5% trên chi phí nhân công trực tiếp;

b) Chi phí quản lý được xác định bằng tỷ lệ 23,5% trên chi phí nhân công trực tiếp.

Trong đó:

Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân công trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý cho công tác khắc phục hậu quả sự cố thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 được xác định bằng định mức tỷ lệ % nhân với tổng các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hợp lý, hợp lệ khác.

Trong đó: chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân công trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ luật Lao động; chi phí hợp lý, hợp lệ khác: là chi phí ca máy, thiết bị thi công được tính vào giá theo đặc thù của ngành.

a) Đối với sửa chữa công trình thông tin tín hiệu đường sắt được xác định bằng định mức tỷ lệ 5,0% nhân với tổng các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hợp lý, hợp lệ khác trong giá thành dịch vụ sự nghiệp công.

b) Đối với các công tác sửa chữa công trình khác được xác định bằng định mức tỷ lệ 5,3% nhân với tổng các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hợp lý, hợp lệ khác trong giá thành dịch vụ sự nghiệp công.

3. Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công cho công tác khắc phục hậu quả sự cố thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 được xác định bằng định mức tỷ lệ 1,0% nhân với tổng các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hợp lý, hợp lệ khác.

4. Chi phí lợi nhuận cho công tác bảo dưỡng công trình đường sắt công tác khắc phục hậu quả sự cố thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 được xác định bằng định mức tỷ lệ 6,0% nhân với tổng các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hợp lý, hợp lệ khác, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.

Trong đó:

- Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân công trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ luật Lao động;

- Chi phí hợp lý, hợp lệ khác: là chi phí ca máy, thiết bị thi công được tính vào giá theo đặc thù của ngành.

PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT

1. Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt

Chi phí quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt được xác định theo định mức tỷ lệ % (ban hành tại bảng 1 Phụ lục này) nhân với tổng chi phí bảo dưỡng (chưa có thuế giá trị gia tăng).

Trường hợp quy mô chi phí nằm trong khoảng quy mô chi phí tại bảng 1 Phụ lục này thì định mức chi phí tỷ lệ % (Kc) được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức sau:

Kc = Kb - ((Kb - Ka) / (Ga - Gb)) x (Gt - Gb)

Trong đó:

- Gt: chi phí trong phương án giá đang cần xác định;

- Ga: giá trị chi phí cận trên giá trị cần tính định mức;

- Gb: giá trị chi phí cận dưới giá trị cần tính định mức;

- Ka: định mức tỷ lệ chi phí (%) tương ứng với Ga;

- Kb: định mức tỷ lệ chi phí (%) tương ứng với Gb.

2. Định mức chi phí

Bảng 1: Định mức chi phí quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công), bao gồm:

1. Giải quốc tế: Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật.

2. Giải quốc gia: Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn thể thao; giải thể thao quần chúng cấp quốc gia, hội thi thể thao quần chúng cấp quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật.

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

a) Xác định mức hao phí các yếu tố về lao động, vật tư, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định, trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

b) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

3. Xác định chức danh lao động:

a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL);

b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật

1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm:

a) Hao phí lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 01 buổi hoặc trận làm việc tương ứng 04 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

b) Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

c) Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

2. Kết cấu của định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

a) Tên định mức.

b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

c) Bảng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm:

- Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí;

- Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư.

d) Định mức kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương.

2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.
...

PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ TỔ CHỨC CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ DO VIỆT NAM ĐĂNG CAI

Phần I. Mô tả thành phần công việc
..
Phần II. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai được quy định tại các biểu số kèm theo Phụ lục của Thông tư này

Biểu số 1 MÔN BẮN CUNG
...
Biểu số 2 MÔN BẮN NỎ, BẮN NÁ
...
Biểu số 3 MÔN BẮN SÚNG
...
Biểu số 4 MÔN BI SẮT (PETANQUE)
...
Biểu số 5 MÔN BILLIARDS & SNOOKER
...
Biểu số 6 MÔN BÓNG BÀN
...
Biểu số 7 MÔN BÓNG CHÀY, BÓNG MỀM
...
Biểu số 8 MÔN BÓNG CHUYỀN TRONG NHÀ (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM THI ĐẤU)
...
Biểu số 9 MÔN BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM CÓ 02 SÂN THI ĐẤU)
...
Biểu số 10 MÔN BÓNG ĐÁ
...
Biểu số 11 MÔN BÓNG ĐÁ BÃI BIỂN
...
Biểu số 12 MÔN BÓNG ĐÁ FUTSAL
...
Biểu số 13 MÔN BÓNG NÉM TRONG NHÀ
...
Biểu số 14 MÔN BÓNG NÉM BÃI BIỂN
...
Biểu số 15 MÔN BÓNG RỔ 3X3
...
Biểu số 16 MÔN BÓNG RỔ 5X5
...
Biểu số 17 MÔN BOXING
...
Biểu số 18 MÔN BOWLING
...
Biểu số 19 MÔN BƠI
...
Biểu số 20 MÔN CẦU LÔNG
...
Biểu số 21 MÔN CẦU MÂY
...
Biểu số 22 MÔN CANOEING
...
Biểu số 23 MÔN CÂU CÁ THỂ THAO
...
Biểu số 24 MÔN CỜ TƯỚNG
...
Biểu số 25 MÔN CỜ VÂY
...
Biểu số 26 MÔN CỜ VUA
...
Biểu số 27 MÔN CỬ TẠ
...
Biểu số 28 MÔN DÙ LƯỢN
...
Biểu số 29 MÔN ĐÁ CẦU
...
Biểu số 30 MÔN ĐẨY GẬY
...
Biểu số 31 MÔN ĐẤU KIẾM
...
Biểu số 32 MÔN ĐIỀN KINH
...
Biểu số 33 MÔN GOLF
...
Biểu số 34 MÔN JUDO
...
Biểu số 35 MÔN JUJITSU
...
Biểu số 36 MÔN KARATE
...
Biểu số 37 MÔN KICBOXING
...
Biểu số 38 MÔN KÉO CO
...
Biểu số 39 MÔN KHIÊU VŨ THỂ THAO
...
Biểu số 40 MÔN KURASH
...
Biểu số 41 MÔN LẶN
...
Biểu số 42 MÔN LÂN SƯ RỒNG
...
Biểu mẫu 43 MÔN MUAY
...
Biểu số 44 MÔN NHẢY CẦU
...
Biểu số 45 MÔN Ô TÔ THỂ THAO
...
Biểu số 46 MÔN ROWING
...
Biểu số 47 MÔN PENCAK SILAT
...
Biểu số 48 MÔN QUẦN VỢT
...
Biểu số 49 MÔN SAILING
...
Biểu số 50 MÔN SAMBO
...
Biểu số 51 MÔN TAEKWONDO
...
Biểu số 52 MÔN THỂ DỤC AEROBIC
...
Biểu số 53 MÔN THỂ DỤC DỤNG CỤ
...
Biểu số 54 MÔN THỂ DỤC NGHỆ THUẬT
...
Biểu số 55 MÔN THỂ HÌNH
...
Biểu số 56 MÔN THUYỀN TRUYỀN THỐNG
...
Biểu số 57 MÔN TRIATHLON (BA MÔN PHỐI HỢP)
...
Biểu số 58 MÔN TRƯỢT BĂNG
...
Biểu số 59 MÔN TRƯỢT PATIN - VÁN
...
Biểu số 60 MÔN VẬT
...
Biểu số 61 MÔN VẬT DÂN TỘC
...
Biểu số 62 MÔN VOVINAM
...
Biểu số 63 MÔN VÕ CỔ TRUYỀN
...
Biểu số 64 MÔN XE ĐẠP ĐƯỜNG TRƯỜNG
...
Biểu số 65 MÔN XE ĐẠP ĐỊA HÌNH
...
Biểu số 66 MÔN WUSHU
...
Biểu số 67 HỘI THI THỂ THAO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TOÀN QUỐC
...
Biểu số 68 MÔN BƠI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 69 MÔN BÓNG BÀN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 70 MÔN CẦU LÔNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 71 MÔN CỬ TẠ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 72 MÔN CỜ VUA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 73 MÔN ĐIỀN KINH NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực báo chí thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thôngđược hướng dẫn bởi Thông tư 05/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Định mức chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí lợi nhuận, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Nội vụ; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ ngành, lĩnh vực Nội vụ (sau đây gọi tắt là dịch vụ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao chọn bên cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là cơ quan đặt hàng).

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhận nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là đơn vị cung ứng).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất lượng dịch vụ là mức độ sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được các tiêu chí do cơ quan đặt hàng đề ra.

2. Tiêu chí chất lượng dịch vụ gồm các chỉ tiêu theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng để các đơn vị cung ứng phải đáp ứng.

3. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được xác định bởi kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ bằng phương thức chấm điểm.

4. Trọng số của một tiêu chí đánh giá được đo bằng hệ số thể hiện mức độ quan trọng của tiêu chí này so với các tiêu chí khác.

Chương II TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Điều 4. Nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ

1. Nội dung đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm:

a) Chương trình, tài liệu;

b) Học viên;

c) Giảng viên;

d) Cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ;

đ) Khóa bồi dưỡng;

e) Hiệu quả bồi dưỡng.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ

1. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ được thực hiện trên cơ sở các tiêu chí đánh giá tại Phụ lục kèm theo Thông tư này theo phương thức chấm điểm, thang điểm 100.

2. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo các mức:

a) Tốt: Tổng điểm đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm.

b) Đạt: Tổng điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.

c) Không đạt: Tổng điểm dưới 50 điểm.

3. Nghiệm thu khối lượng, chất lượng, thanh toán dịch vụ

a) Khi chất lượng dịch vụ được đánh giá từ mức đạt trở lên, sẽ được nghiệm thu, thanh toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

b) Chất lượng dịch vụ được đánh giá ở mức tốt là một trong các căn cứ để cơ quan đặt hàng xem xét, ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng khi triển khai các dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của nhà nước.

4. Đánh giá chất lượng dịch vụ

a) Người đứng đầu cơ quan đặt hàng trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng đánh giá chất lượng dịch vụ để xác định mức độ đạt được làm cơ sở thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng và thanh toán dịch vụ.

b) Hội đồng đánh giá chất lượng dịch vụ có số thành viên là số lẻ và có ít nhất 05 thành viên bao gồm: Chủ tịch là người đứng đầu cơ quan đặt hàng; 01 Phó Chủ tịch là cấp phó của người đứng đầu cơ quan đặt hàng; các thành viên là đại diện các đơn vị liên quan và chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; 01 thư ký Hội đồng.

c) Hội đồng đánh giá chất lượng dịch vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận thống nhất. Kết quả khảo sát thu được từ các phiếu đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có) là cơ sở để Hội đồng xem xét đánh giá chất lượng dịch vụ.

5. Đơn vị cung ứng lập, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành về tạm ứng, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 6. Kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng dịch vụ

1. Cơ quan đặt hàng thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng dịch vụ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Kết quả đánh giá do cơ quan đặt hàng thực hiện là một trong những cơ sở để nghiệm thu chất lượng, thanh toán dịch vụ, quyết toán kinh phí.

3. Khi phát hiện sai sót trong quá trình cung ứng dịch vụ hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cơ quan đặt hàng đề nghị đơn vị cung ứng dịch vụ kịp thời khắc phục, sửa chữa các sai sót và giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà nước và nội dung đã giao kết giữa các bên liên quan.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc đánh giá để phục vụ yêu cầu quản lý chất lượng dịch vụ.

Điều 7. Phương thức đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

1. Đánh giá định lượng bằng chấm điểm trên cơ sở trọng số, mức đánh giá và tổng hợp điểm đánh giá theo mỗi tiêu chí, nhóm tiêu chí đánh giá.

2. Điểm đánh giá cho mỗi nhóm tiêu chí được xác định trên cơ sở tổng điểm đánh giá của các tiêu chí thành phần trong nhóm. Điểm đánh giá cuối cùng là tổng cộng điểm đánh giá của tất cả các nhóm tiêu chí đánh giá sau khi đã hiệu chỉnh theo trọng số tương ứng của mỗi tiêu chí.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng

a) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc đơn vị cung ứng triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng chất lượng, khối lượng, tiến độ đã đề ra.

b) Căn cứ kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ để xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng

a) Tổ chức, thực hiện cung cấp dịch vụ đảm bảo về chất lượng, khối lượng, tiến độ theo nội dung đã giao kết với cơ quan đặt hàng và theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

b) Thanh, quyết toán kinh phí cung cấp dịch vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

c) Thực hiện báo cáo định kỳ vào tuần đầu tháng 12 hằng năm về tình hình cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong năm hoặc báo cáo đột xuất khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.

3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

a) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện sai sót, cơ quan quản lý nhà nước đề nghị cơ quan đặt hàng, đơn vị cung ứng và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp liên quan khắc phục, xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng dịch vụ.

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về hành vi, quyết định của các bên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:
...
- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.
Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Nội vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá chất lượng và nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ, bao gồm: Dịch vụ thu thập tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội (sau đây gọi tắt là dịch vụ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực Lưu trữ theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (gọi tắt là cơ quan đặt hàng).

2. Các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực Lưu trữ (gọi tắt là đơn vị cung ứng dịch vụ).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực Lưu trữ thuộc danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện.

2. Chất lượng dịch vụ là mức độ sản phẩm dịch vụ đáp ứng được các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.

3. Tiêu chí chất lượng dịch vụ là các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật do pháp luật quy định và các yêu cầu của cơ quan đặt hàng để đơn vị cung ứng dịch vụ phải đáp ứng.

4. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ bằng phương thức đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.

Chương II NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG LĨNH VỰC LƯU TRỮ

Điều 4. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này.

Điều 5. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.

4. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này.

Điều 6. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư này.

Điều 7. Nghiệm thu chất lượng dịch vụ

1. Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt.

2. Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.

3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng

a) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện.

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

c) Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ.

2. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ

a) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHỈNH LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 02 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
...
PHỤ LỤC 03 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VỆ SINH KHO BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ VỆ SINH TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 04 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BỒI NỀN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 05 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠO LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 06 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẠI PHÒNG ĐỌC
...
PHỤ LỤC 07 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BIÊN SOẠN, XUẤT BẢN ẤN PHẨM LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:
...
- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá chất lượng và nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ, bao gồm: Dịch vụ thu thập tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội (sau đây gọi tắt là dịch vụ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực Lưu trữ theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (gọi tắt là cơ quan đặt hàng).

2. Các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực Lưu trữ (gọi tắt là đơn vị cung ứng dịch vụ).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực Lưu trữ thuộc danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện.

2. Chất lượng dịch vụ là mức độ sản phẩm dịch vụ đáp ứng được các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.

3. Tiêu chí chất lượng dịch vụ là các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật do pháp luật quy định và các yêu cầu của cơ quan đặt hàng để đơn vị cung ứng dịch vụ phải đáp ứng.

4. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ bằng phương thức đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.

Chương II NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG LĨNH VỰC LƯU TRỮ

Điều 4. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này.

Điều 5. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.

4. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này.

Điều 6. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư này.

Điều 7. Nghiệm thu chất lượng dịch vụ

1. Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt.

2. Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.

3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng

a) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện.

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

c) Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ.

2. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ

a) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHỈNH LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 02 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
...
PHỤ LỤC 03 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VỆ SINH KHO BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ VỆ SINH TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 04 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BỒI NỀN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 05 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠO LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 06 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẠI PHÒNG ĐỌC
...
PHỤ LỤC 07 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BIÊN SOẠN, XUẤT BẢN ẤN PHẨM LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:
...
- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá chất lượng và nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ, bao gồm: Dịch vụ thu thập tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị; dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội (sau đây gọi tắt là dịch vụ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực Lưu trữ theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (gọi tắt là cơ quan đặt hàng).

2. Các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực Lưu trữ (gọi tắt là đơn vị cung ứng dịch vụ).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực Lưu trữ thuộc danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện.

2. Chất lượng dịch vụ là mức độ sản phẩm dịch vụ đáp ứng được các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.

3. Tiêu chí chất lượng dịch vụ là các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật do pháp luật quy định và các yêu cầu của cơ quan đặt hàng để đơn vị cung ứng dịch vụ phải đáp ứng.

4. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ bằng phương thức đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.

Chương II NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG LĨNH VỰC LƯU TRỮ

Điều 4. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này.

Điều 5. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.

4. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này.

Điều 6. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 của Thông tư này.

3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư này.

Điều 7. Nghiệm thu chất lượng dịch vụ

1. Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt.

2. Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.

3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng

a) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện.

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

c) Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ.

2. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ

a) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHỈNH LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 02 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
...
PHỤ LỤC 03 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VỆ SINH KHO BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ VỆ SINH TÀI LIỆU LƯU TRỮ NỀN GIẤY
...
PHỤ LỤC 04 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BỒI NỀN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 05 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠO LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC 06 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHỤC VỤ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẠI PHÒNG ĐỌC
...
PHỤ LỤC 07 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BIÊN SOẠN, XUẤT BẢN ẤN PHẨM LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
...
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:
...
- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại được hướng dẫn bởi Quyết định 06/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) với các cơ sở in, đúc tiền trong nước để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

2. Việc đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ sở in, đúc tiền nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với:

1. Ngân hàng Nhà nước.

2. Bộ Tài chính.

3. Các cơ sở in, đúc tiền trong nước.

4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 3. Đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại

Ngân hàng Nhà nước đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm theo các nội dung sau đây:

1. Điều kiện đặt hàng để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm

a) Nhà cung cấp dịch vụ in đúc tiền giấy, sản xuất tiền kim loại phải đáp ứng các điều kiện sau: Là các cơ sở in, đúc tiền hợp pháp, có chức năng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định của pháp luật ngân hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động; đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động in, đúc tiền theo quy định của pháp luật.

b) Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng.

2. Đơn giá và việc điều chỉnh đơn giá

a) Hằng năm, sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch in tiền, cơ sở in, đúc tiền xây dựng Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định pháp luật về giá gửi Ngân hàng Nhà nước thẩm định. Trên cơ sở thẩm định và đề xuất của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính quy định giá tối đa, Ngân hàng Nhà nước quyết định đơn giá cụ thể của từng sản phẩm để đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền theo quy định pháp luật về giá và bảo đảm không cao hơn giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành.

b) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các nội dung khác về đặt hàng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2025.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
...
3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại được hướng dẫn bởi Quyết định 06/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công), bao gồm:

1. Giải quốc tế: Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật.

2. Giải quốc gia: Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn thể thao; giải thể thao quần chúng cấp quốc gia, hội thi thể thao quần chúng cấp quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật.

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

a) Xác định mức hao phí các yếu tố về lao động, vật tư, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định, trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

b) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

3. Xác định chức danh lao động:

a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL);

b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật

1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm:

a) Hao phí lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 01 buổi hoặc trận làm việc tương ứng 04 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

b) Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

c) Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

2. Kết cấu của định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

a) Tên định mức.

b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

c) Bảng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm:

- Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí;

- Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư.

d) Định mức kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương.

2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.
...

PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ TỔ CHỨC CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ DO VIỆT NAM ĐĂNG CAI

Phần I. Mô tả thành phần công việc
..
Phần II. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai được quy định tại các biểu số kèm theo Phụ lục của Thông tư này

Biểu số 1 MÔN BẮN CUNG
...
Biểu số 2 MÔN BẮN NỎ, BẮN NÁ
...
Biểu số 3 MÔN BẮN SÚNG
...
Biểu số 4 MÔN BI SẮT (PETANQUE)
...
Biểu số 5 MÔN BILLIARDS & SNOOKER
...
Biểu số 6 MÔN BÓNG BÀN
...
Biểu số 7 MÔN BÓNG CHÀY, BÓNG MỀM
...
Biểu số 8 MÔN BÓNG CHUYỀN TRONG NHÀ (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM THI ĐẤU)
...
Biểu số 9 MÔN BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM CÓ 02 SÂN THI ĐẤU)
...
Biểu số 10 MÔN BÓNG ĐÁ
...
Biểu số 11 MÔN BÓNG ĐÁ BÃI BIỂN
...
Biểu số 12 MÔN BÓNG ĐÁ FUTSAL
...
Biểu số 13 MÔN BÓNG NÉM TRONG NHÀ
...
Biểu số 14 MÔN BÓNG NÉM BÃI BIỂN
...
Biểu số 15 MÔN BÓNG RỔ 3X3
...
Biểu số 16 MÔN BÓNG RỔ 5X5
...
Biểu số 17 MÔN BOXING
...
Biểu số 18 MÔN BOWLING
...
Biểu số 19 MÔN BƠI
...
Biểu số 20 MÔN CẦU LÔNG
...
Biểu số 21 MÔN CẦU MÂY
...
Biểu số 22 MÔN CANOEING
...
Biểu số 23 MÔN CÂU CÁ THỂ THAO
...
Biểu số 24 MÔN CỜ TƯỚNG
...
Biểu số 25 MÔN CỜ VÂY
...
Biểu số 26 MÔN CỜ VUA
...
Biểu số 27 MÔN CỬ TẠ
...
Biểu số 28 MÔN DÙ LƯỢN
...
Biểu số 29 MÔN ĐÁ CẦU
...
Biểu số 30 MÔN ĐẨY GẬY
...
Biểu số 31 MÔN ĐẤU KIẾM
...
Biểu số 32 MÔN ĐIỀN KINH
...
Biểu số 33 MÔN GOLF
...
Biểu số 34 MÔN JUDO
...
Biểu số 35 MÔN JUJITSU
...
Biểu số 36 MÔN KARATE
...
Biểu số 37 MÔN KICBOXING
...
Biểu số 38 MÔN KÉO CO
...
Biểu số 39 MÔN KHIÊU VŨ THỂ THAO
...
Biểu số 40 MÔN KURASH
...
Biểu số 41 MÔN LẶN
...
Biểu số 42 MÔN LÂN SƯ RỒNG
...
Biểu mẫu 43 MÔN MUAY
...
Biểu số 44 MÔN NHẢY CẦU
...
Biểu số 45 MÔN Ô TÔ THỂ THAO
...
Biểu số 46 MÔN ROWING
...
Biểu số 47 MÔN PENCAK SILAT
...
Biểu số 48 MÔN QUẦN VỢT
...
Biểu số 49 MÔN SAILING
...
Biểu số 50 MÔN SAMBO
...
Biểu số 51 MÔN TAEKWONDO
...
Biểu số 52 MÔN THỂ DỤC AEROBIC
...
Biểu số 53 MÔN THỂ DỤC DỤNG CỤ
...
Biểu số 54 MÔN THỂ DỤC NGHỆ THUẬT
...
Biểu số 55 MÔN THỂ HÌNH
...
Biểu số 56 MÔN THUYỀN TRUYỀN THỐNG
...
Biểu số 57 MÔN TRIATHLON (BA MÔN PHỐI HỢP)
...
Biểu số 58 MÔN TRƯỢT BĂNG
...
Biểu số 59 MÔN TRƯỢT PATIN - VÁN
...
Biểu số 60 MÔN VẬT
...
Biểu số 61 MÔN VẬT DÂN TỘC
...
Biểu số 62 MÔN VOVINAM
...
Biểu số 63 MÔN VÕ CỔ TRUYỀN
...
Biểu số 64 MÔN XE ĐẠP ĐƯỜNG TRƯỜNG
...
Biểu số 65 MÔN XE ĐẠP ĐỊA HÌNH
...
Biểu số 66 MÔN WUSHU
...
Biểu số 67 HỘI THI THỂ THAO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TOÀN QUỐC
...
Biểu số 68 MÔN BƠI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 69 MÔN BÓNG BÀN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 70 MÔN CẦU LÔNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 71 MÔN CỬ TẠ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 72 MÔN CỜ VUA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 73 MÔN ĐIỀN KINH NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Xem nội dung VB
Điều 13. Căn cứ để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
3. Đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Riêng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, căn cứ theo lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công), bao gồm:

1. Giải quốc tế: Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật.

2. Giải quốc gia: Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn thể thao; giải thể thao quần chúng cấp quốc gia, hội thi thể thao quần chúng cấp quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật.

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

a) Xác định mức hao phí các yếu tố về lao động, vật tư, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định, trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

b) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

3. Xác định chức danh lao động:

a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL);

b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật

1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm:

a) Hao phí lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 01 buổi hoặc trận làm việc tương ứng 04 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

b) Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

c) Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

2. Kết cấu của định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

a) Tên định mức.

b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

c) Bảng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm:

- Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí;

- Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

- Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư.

d) Định mức kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương.

2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.
...

PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ TỔ CHỨC CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ DO VIỆT NAM ĐĂNG CAI

Phần I. Mô tả thành phần công việc
..
Phần II. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai được quy định tại các biểu số kèm theo Phụ lục của Thông tư này

Biểu số 1 MÔN BẮN CUNG
...
Biểu số 2 MÔN BẮN NỎ, BẮN NÁ
...
Biểu số 3 MÔN BẮN SÚNG
...
Biểu số 4 MÔN BI SẮT (PETANQUE)
...
Biểu số 5 MÔN BILLIARDS & SNOOKER
...
Biểu số 6 MÔN BÓNG BÀN
...
Biểu số 7 MÔN BÓNG CHÀY, BÓNG MỀM
...
Biểu số 8 MÔN BÓNG CHUYỀN TRONG NHÀ (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM THI ĐẤU)
...
Biểu số 9 MÔN BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN (DÙNG CHO 01 ĐỊA ĐIỂM CÓ 02 SÂN THI ĐẤU)
...
Biểu số 10 MÔN BÓNG ĐÁ
...
Biểu số 11 MÔN BÓNG ĐÁ BÃI BIỂN
...
Biểu số 12 MÔN BÓNG ĐÁ FUTSAL
...
Biểu số 13 MÔN BÓNG NÉM TRONG NHÀ
...
Biểu số 14 MÔN BÓNG NÉM BÃI BIỂN
...
Biểu số 15 MÔN BÓNG RỔ 3X3
...
Biểu số 16 MÔN BÓNG RỔ 5X5
...
Biểu số 17 MÔN BOXING
...
Biểu số 18 MÔN BOWLING
...
Biểu số 19 MÔN BƠI
...
Biểu số 20 MÔN CẦU LÔNG
...
Biểu số 21 MÔN CẦU MÂY
...
Biểu số 22 MÔN CANOEING
...
Biểu số 23 MÔN CÂU CÁ THỂ THAO
...
Biểu số 24 MÔN CỜ TƯỚNG
...
Biểu số 25 MÔN CỜ VÂY
...
Biểu số 26 MÔN CỜ VUA
...
Biểu số 27 MÔN CỬ TẠ
...
Biểu số 28 MÔN DÙ LƯỢN
...
Biểu số 29 MÔN ĐÁ CẦU
...
Biểu số 30 MÔN ĐẨY GẬY
...
Biểu số 31 MÔN ĐẤU KIẾM
...
Biểu số 32 MÔN ĐIỀN KINH
...
Biểu số 33 MÔN GOLF
...
Biểu số 34 MÔN JUDO
...
Biểu số 35 MÔN JUJITSU
...
Biểu số 36 MÔN KARATE
...
Biểu số 37 MÔN KICBOXING
...
Biểu số 38 MÔN KÉO CO
...
Biểu số 39 MÔN KHIÊU VŨ THỂ THAO
...
Biểu số 40 MÔN KURASH
...
Biểu số 41 MÔN LẶN
...
Biểu số 42 MÔN LÂN SƯ RỒNG
...
Biểu mẫu 43 MÔN MUAY
...
Biểu số 44 MÔN NHẢY CẦU
...
Biểu số 45 MÔN Ô TÔ THỂ THAO
...
Biểu số 46 MÔN ROWING
...
Biểu số 47 MÔN PENCAK SILAT
...
Biểu số 48 MÔN QUẦN VỢT
...
Biểu số 49 MÔN SAILING
...
Biểu số 50 MÔN SAMBO
...
Biểu số 51 MÔN TAEKWONDO
...
Biểu số 52 MÔN THỂ DỤC AEROBIC
...
Biểu số 53 MÔN THỂ DỤC DỤNG CỤ
...
Biểu số 54 MÔN THỂ DỤC NGHỆ THUẬT
...
Biểu số 55 MÔN THỂ HÌNH
...
Biểu số 56 MÔN THUYỀN TRUYỀN THỐNG
...
Biểu số 57 MÔN TRIATHLON (BA MÔN PHỐI HỢP)
...
Biểu số 58 MÔN TRƯỢT BĂNG
...
Biểu số 59 MÔN TRƯỢT PATIN - VÁN
...
Biểu số 60 MÔN VẬT
...
Biểu số 61 MÔN VẬT DÂN TỘC
...
Biểu số 62 MÔN VOVINAM
...
Biểu số 63 MÔN VÕ CỔ TRUYỀN
...
Biểu số 64 MÔN XE ĐẠP ĐƯỜNG TRƯỜNG
...
Biểu số 65 MÔN XE ĐẠP ĐỊA HÌNH
...
Biểu số 66 MÔN WUSHU
...
Biểu số 67 HỘI THI THỂ THAO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TOÀN QUỐC
...
Biểu số 68 MÔN BƠI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 69 MÔN BÓNG BÀN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 70 MÔN CẦU LÔNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 71 MÔN CỬ TẠ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 72 MÔN CỜ VUA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
...
Biểu số 73 MÔN ĐIỀN KINH NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Xem nội dung VB
Điều 13. Căn cứ để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
...
3. Đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Riêng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, căn cứ theo lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/06/2025