Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 121/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2017
Ngày có hiệu lực 06/07/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phạm Ngọc Thưởng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 06 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục quán triệt, triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014, Chương trình hành động số 107-CTr/TU ngày 15/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế toàn diện trên các lĩnh vực của tỉnh.

Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, lộ trình, thời gian thực hiện và trách nhiệm, đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Yêu cầu

Thực hiện đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn trên cơ sở phát huy tối đa nội lực kinh tế, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, gắn với quá trình hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, phát huy vai trò, tính chủ động của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh.

Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, trong đó xác định hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo cơ sở, điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hội nhập quốc tế nhằm phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh và vị thế của tỉnh; tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát huy tiềm năng, thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

Tập trung phát triển, mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý tiên tiến; thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội tỉnh; thu hẹp khoảng cách phát triển so với các tỉnh, thành trong cả nước; thực hiện thắng lợi ba đột phá chiến lược, ba chương trình kinh tế trọng tâm và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2015 - 2020 tăng từ 8 - 9%; đến năm 2020 tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GRDP là: Nông lâm nghiệp chiếm 19 - 20%, công nghiệp - xây dựng 20 - 21%, dịch vụ 60 - 61%; đến năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.600 - 2.700 USD.

Giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, hợp tác chặt chẽ giữa các lực lượng quân sự, quốc phòng - lực lượng chức năng ở biên giới hai tỉnh - khu (Lạng Sơn và Quảng Tây) trên cơ sở các cơ chế hợp tác quốc phòng, an ninh khu vực nhằm xây dựng khu vực biên giới hòa bình, ổn định và tạo môi trường thuận lợi trên địa bàn tỉnh để hợp tác phát triển, tham gia tích cực vào tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước.

Xây dựng, phát triển và giới thiệu hình ảnh con người Lạng Sơn mang đậm những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, năng động, tích cực trong hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa các nguồn lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, văn hóa giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực khoa học - công nghệ; tạo công ăn việc làm, bảo đảm quyền của người lao động và các nhóm yếu thế, an sinh, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, quán triệt, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế

- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về hội nhập quốc tế. Phổ biến, quán triệt chiến lược hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực và các kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện trong cán bộ, đảng viên, nhân dân, các tổ chức và các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; chỉ rõ các cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế, để thống nhất trong nhận thức và hành động, tạo sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại. Đa dạng hóa các hình thức, nội dung và kênh thông tin truyền thông phù hợp, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nắm bắt đến đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên và chú trọng thông tin tới các đối tượng là cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của các Sở, ngành, cơ quan và các doanh nghiệp trong tỉnh.

- Bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức về các khuôn khổ, cơ chế hợp tác Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), các các hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực thế hệ mới như: Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam với Liên minh thuế quan Nga - Belarus - Kazakhstan, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam - Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA)..., trong đó chú trọng phổ biến những vấn đề hội nhập mang tính thời sự, những vấn đề mới tại các Hiệp định FTA; cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp tỉnh khi Việt Nam thực thi các cam kết quốc tế...; lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế; những rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu trong nước; tình hình quan hệ và kết quả hợp tác giữa Việt Nam cũng như giữa tỉnh Lạng Sơn với các đối tác quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức và doanh nhân của tỉnh.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị có sự tham gia của các nhà khoa học, các diễn giả quốc tế và trong nước có những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực hội nhập quốc tế nhằm thu thập các ý kiến đóng góp và xây dựng các biện pháp triển khai phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

- Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của tỉnh, vừa chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên gia về hội nhập quốc tế, vừa bảo đảm hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo trình độ đào tạo, ngành, lĩnh vực, vùng miền theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương, dần tiếp cận trình độ các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, một số mặt tiếp cận trình độ các nước trong khu vực. Bổ sung nguồn lực cho công tác thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng kết nối, thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế của cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu và tận dụng được các cơ hội trong hội nhập quốc tế. Ưu tiên đào tạo đội ngũ làm công tác xúc tiến, đàm phán thương mại, hợp tác đầu tư. Tích cực tranh thủ hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và nguồn lực từ các chương trình hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực để cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo gắn với hội nhập quốc tế trong và ngoài nước.

- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược và thiết lập, mở rộng mạng lưới xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quan hệ quốc tế. Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu về chính sách đối ngoại, kinh tế, xu thế hợp tác, đầu tư ngoài nước, viện trợ và thị trường xuất nhập khẩu; tìm hiểu về văn hóa và con người, tiềm năng, lợi thế và nhu cầu hợp tác cấp địa phương của các nước đối tác, các cơ quan và tổ chức quốc tế.

2. Hội nhập quốc tế về kinh tế

2.1. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính

[...]