Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 73/KH-UBND
Ngày ban hành 26/05/2016
Ngày có hiệu lực 26/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phan Đình Phùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/KH-UBND

Phú Yên, ngày 26 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 14/4/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 08/12/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 14/4/2015 của Chính phủ và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 08/12/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Ứng dụng, phát triển CNTT rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, góp phần quan trọng thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước, cải thiện chỉ số PCI, PAPI của tỉnh; cơ bản xây dựng thành công nền hành chính điện tử; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên diện rộng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân, tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin.

2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông, bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân. Kết nối băng thông rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; chú trọng việc phổ cập Internet ở vùng nông thôn và miền núi. Triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.

3. Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Triển khai có hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển thương mại điện tử.

4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về CNTT, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đồng thời bổ sung, sửa đổi, kiến nghị sửa đổi các cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp, tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút đầu tư ứng dụng, phát triển CNTT; triển khai hiệu quả các đề án, dự án về CNTT.

5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường công tác đào tạo về CNTT; chú trọng việc định hướng, phổ cập tin học, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT cho nhân dân, nhất là đối tượng thanh thiếu niên, học sinh.

6. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, sáng tạo, làm chủ về CNTT; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

7. Tăng cường hợp tác về ứng dụng và phát triển CNTT; thúc đẩy việc hợp tác thực hiện các dự án ứng dụng, phát triển CNTT; từng bước xây dựng ngành công nghiệp CNTT.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo trong ứng dụng, phát triển CNTT

Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW, đặc biệt là các quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của CNTT trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của từng ngành, từng lĩnh vực đến các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.

Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác ứng dụng, phát triển CNTT. Người đứng đầu các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển CNTT trong địa phương, đơn vị mình quản lý, phụ trách.

Đưa nội dung ứng dụng, phát triển CNTT thành nội dung bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và hàng năm; trong từng đề án, dự án đầu tư của mỗi địa phương, đơn vị.

Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển CNTT. Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng, chỉ tiêu về cải cách hành chính của các địa phương và cơ quan, đơn vị.

2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT

Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về ứng dụng, phát triển CNTT; rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến ứng dụng, phát triển CNTT phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của tỉnh, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, minh bạch, công khai, bình đẳng; thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh của các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.

Hoàn thiện và bổ sung hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp.

Ưu tiên sử dụng các sản phẩm CNTT sản xuất trong nước, có thương hiệu Việt Nam trong các công trình, hệ thống thông tin của Đảng, Nhà nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh làm chủ thầu các dự án đầu tư hoặc dự án cung cấp dịch vụ CNTT cho cơ quan nhà nước. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn, đào tạo nhân lực, phát triển thị trường và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để ứng dụng, phát triển các công nghệ mới.

Rà soát, bổ sung mục chi sự nghiệp công nghệ thông tin, đồng thời có cơ chế, chính sách ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT và đào tạo nhân lực CNTT; chú trọng thực hiện ở các cơ quan đảng, cơ quan hành chính nhà nước những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư cho CNTT. Khuyến khích áp dụng hình thức thuê, khoán, mua dịch vụ CNTT; các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP), xây dựng và vận hành (BO), xây dựng, vận hành và chuyển giao (BOT).

Có chế độ thu hút, ưu đãi thích hợp đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT; chế độ khen thưởng phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức và người có đóng góp sáng chế, phát minh, cải tiến có giá trị trên lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại

Rà soát, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên, bảo đảm khả năng kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong tỉnh và cả nước; có cơ chế đảm bảo cung cấp, chia sẻ và khai thác thông tin phù hợp.

Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng nội bộ của các huyện, thành, thị, các sở, ban, ngành, các cơ quan nhà nước của tỉnh. Xây dựng, kết nối mạng diện rộng của tỉnh bảo đảm liên thông từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.

Xây dựng, hoàn thiện các cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, các cơ sở dữ liệu quan trọng về dân cư, đất đai, tài nguyên, môi trường, kinh tế, xã hội, doanh nghiệp.

[...]
2
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ