ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 04
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI ĐẾN NĂM 2025
Triển khai thực hiện Nghị định
số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các nội dung quy định về chứng nhận và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (sau đây viết tắt là: KH&CN) quy định tại Nghị định
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (viết tắt là: Nghị định 13/2019/NĐ-CP); Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có hoạt động nghiên cứu và phát triển thuộc mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển theo mô hình doanh nghiệp KH&CN nhằm
hình thành lực lượng doanh nghiệp tiên phong dẫn đầu trong việc ứng dụng
KH&CN để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh được quy định tại Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ thành các hoạt động cụ thể nhằm đạt
được hiệu quả thiết thực, có tác động rõ nét tới sự phát triển của lực lượng
doanh nghiệp KH&CN.
2. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2025,
có 15 doanh nghiệp khoa học và công được hình thành và phát triển.
- Hướng dẫn 100% doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ thụ hưởng các ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu
- Việc xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch phải bám sát các quy định tại Nghị định số
13/2019/NĐ-CP.
- Phân công rõ nhiệm vụ các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc chủ
trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được vai trò của các cấp,
các ngành trong quá trình thực hiện.
4. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Gia Lai được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tập trung ưu tiên các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, công nghiệp năng lượng tái tạo, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực
logistics…
- Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
sử dụng hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ
- Tổ chức hoạt động Khoa học và
Công nghệ trên địa bàn tỉnh
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, đài, tạp chí, trang thông
tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Tổ chức các
Hội nghị, hội thảo … về các chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả KH&CN trong việc
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động
Điểm kết nối cung cầu công nghệ, cập nhật thông tin trình độ công nghệ của
doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu KH&CN; quảng bá
sản phẩm công nghệ của các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, tạo môi trường
thuận lợi cho quá trình thương mại hóa sản phẩm công nghệ, nâng cao sức sản xuất
và cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp tham gia hoặc phối hợp tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công
nghệ (TechDemo), hội nghị chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ,
triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại hóa.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Tỉnh đoàn Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm
2. Điều
tra, khảo sát, tư vấn các doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp
KH&CN
- Điều tra, khảo sát, thống kê,
phân loại các tổ chức có tiềm năng hình thành doanh nghiệp KH&CN, nhận diện
các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện công nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Tư vấn xác định lựa chọn hình
thức hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp; thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp KH&CN.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Tỉnh đoàn Gia Lai, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Khi kế
hoạch được phê duyệt và có bổ sung hàng năm
3. Hình
thành các tổ chức tư vấn phát triển doanh nghiệp KH&CN
- Xây dựng các cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN; hình thành các tổ chức tư vấn phát triển doanh nghiệp
KH&CN công lập, ngoài công lập. Điều kiện để hình thành theo trình tự, thủ
tục, hồ sơ cụ thể, phù hợp với quy hoạch mạng lưới KH&CN được cấp thẩm quyền
phê duyệt, tình hình thực tế của tỉnh và đảm bảo các quy định hiện hành.
- Hỗ trợ các tổ chức KH&CN
đầu tư các trang thiết bị dùng chung phục vụ hoạt động ươm tạo, nâng cao năng lực
tư vấn thành lập doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Tỉnh đoàn Gia Lai, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Hướng dẫn
doanh nghiệp KH&CN thụ hưởng các ưu đãi
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và khi có phát sinh hồ sơ
4.1. Miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế tỉnh
Gia Lai.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.2. Vay vốn ưu đãi tín dụng
đầu tư
- Đơn vị chủ trì: Ngân hàng
phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.3. Ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt
động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu
- Đơn vị chủ trì: Cục Hải quan
Gia Lai-Kon Tum.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Hướng dẫn
doanh nghiệp KH&CN tham gia và thụ hưởng các ưu đãi trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ
- Miễn phí sử dụng trang thiết
bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo
công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
- Ưu tiên tham gia các dự án hỗ
trợ thương mại hóa kết quả KH&CN, tài sản trí tuệ của Nhà nước
- Giới thiệu doanh nghiệp
KH&CN đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ để
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xem xét, hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ
lãi suất vay
- Giới thiệu doanh nghiệp
KH&CN có dự án tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị để Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cho vay
- Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn doanh nghiệp hưởng các hỗ trợ khác theo quy định.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm
6. Tôn
vinh, khen thưởng
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp
có hoạt động KH&CN tham gia các giải thưởng có uy tín do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ
chức xét thưởng theo quy định của pháp luật về giải thưởng KH&CN (Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước về KH&CN, Giải thưởng sáng tạo
khoa học kỹ thuật Việt Nam VIFOTEC, Giải thưởng Chất lượng quốc gia,...).
- Đề cử, giới thiệu các tổ chức
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo tiêu biểu, các doanh nhân có thành tích xuất sắc, đáp ứng
các tiêu chí theo quy định hiện hành để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, khen thưởng.
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp
KH&CN tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí theo quy định để Bộ Khoa học và Công
nghệ xét chọn, vinh danh.
- Đơn vị chủ trì: Ban Thi đua -
Khen thưởng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
và đột xuất theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Kế hoạch được bảo đảm từ
- Kinh phí địa phương: Ưu tiên
sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm và nguồn ngân sách
khác của tỉnh.
- Kinh phí đối ứng: Kinh phí của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
- Kinh phí khác: Khuyến khích
khai thác các nguồn từ ngân sách Trung ương, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ, chương trình hợp pháp khác.
2. Đối với nguồn vốn
ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm
của cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch có hiệu quả.
- Công bố công khai quy trình,
thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên trang Thông
tin điện tử của cơ quan; Chủ trì thẩm định hồ sơ cấp; cấp thay đổi nội dung, cấp
lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN; Hàng năm
báo cáo tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN tại địa phương về Cục Phát triển
thị trường và doanh nghiệp KH&CN.
- Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề cử doanh nghiệp KH&CN tiêu biểu để Bộ
Khoa học và Công nghệ vinh danh; Phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng hoàn thiện
hồ sơ đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân
đủ điều kiện.
- Tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của người sử dụng đất khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho
mục đích KH&CN.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
thông tin tuyên truyền và triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho ươm tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện; Đề xuất sửa đổi,
bổ sung Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các cơ quan có
liên quan khi cần thiết.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan truyền thông thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ
công tác khảo sát, đánh giá, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Chú trọng việc tư vấn vận động
phát triển doanh nghiệp KH&CN
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban
hành Quyết định cho thuê đất, ký kết hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
4. Sở Tài
chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của
các đơn vị xây dựng gửi Sở Tài chính đúng quy định, Sở Tài chính kiểm tra, tổng
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Cục
Thuế tỉnh
- Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan truyền thông thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ
công tác khảo sát, đánh giá, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Hướng dẫn doanh nghiệp
KH&CN thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các
chính sách thuế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Sở
Công Thương
- Cung cấp số liệu về doanh
nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ để phục vụ công tác
khảo sát, đánh giá, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại.
- Giới thiệu các doanh nghiệp
tham gia các chương trình KH&CN do Bộ Công thương chủ trì.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh tích cực tuyên truyền về các hoạt động của phát triển
doanh nghiệp KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông
tin cơ sở.
8. Ban Thi
đua - Khen thưởng
Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học
và Công nghệ đề xuất, trình UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức, doanh nghiệp,
doanh nhân có thành tích trong hoạt động KH&CN; tham mưu cho UBND tỉnh đề
xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ vinh danh doanh nghiệp KH&CN tiêu biểu.
9. Ngân
hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn Gia Lai đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng,
tiếp tục cải cách thủ tục cho vay vốn theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp KH&CN trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
10. Ngân
hàng phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai
Triển khai có hiệu quả các
chính sách ưu đãi về tín dụng cho doanh nghiệp KH&CN.
11. Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức tuyên truyền đến các doanh nghiệp là hội viên các chủ
trương chính sách về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện công tác điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại các doanh nghiệp
có tiềm năng hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phối hợp đề xuất tôn vinh,
khen thưởng các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thành tích theo quy định.
13. Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng kết quả khoa học và công nghệ để
tạo ra sản phẩm và việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó.
- Phối hợp cung cấp thông tin,
tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu.
14. Các Sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến Kế hoạch tới các
doanh nghiệp, đơn vị thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Chủ trì/phối hợp tổ chức triển
khai các nhiệm vụ được phân công tại Mục II của Kế hoạch.
- Định kỳ hằng năm, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở
Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, yêu
cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị chủ
động phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|