ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 513/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
16 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn
cứ Thông tư số 142/2017/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy
định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Căn
cứ Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN
ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm;
Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 14/TTr-SKHCN ngày 22
tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm chủ trì đôn đốc, kiểm tra, phối hợp các sở, ban, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết
định này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin và truyền thông, Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Ngân hàng Phát triển Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Tổng biên tập Báo Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
- Khuyến khích các loại hình doanh nghiệp có hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội phát triển theo mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm hình thành
lực lượng doanh nghiệp tiên phong trong việc ứng dụng khoa học và công nghệ để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thúc đẩy việc hình thành và phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất
và kinh doanh, thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung quy
định về chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các chính sách ưu đãi
hỗ trợ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Nghị định số 13/2019/NĐ-CP).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiềm năng có thể phát
triển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ đã được chứng nhận được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật, củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực, hiệu quả
của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh được quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP thành các hoạt động
cụ thể nhằm đạt được hiệu quả thiết thực, có tác động tới sự phát triển của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nội dung hỗ trợ phải thiết thực, phù hợp với
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc
chủ trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được vai trò của
các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện, việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
phải bám sát các quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
3. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ để hình thành và
phát triển được 05 - 08 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thông tin, tuyên truyền,
phổ biến chính sách, điều tra khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ
a) Thông tin tuyên truyền về Kế hoạch và kết quả
thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trên các phương tiện báo chí truyền thông và
các hội nghị, hội thảo thường niên.
- Định mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng ngân sách tỉnh
Bắc Kạn.
b) Điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại các tổ
chức có tiềm năng hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhận diện các
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Điều
tra, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Nội dung, số lượng các cuộc điều tra, khảo sát
thực tế, học tập kinh nghiệm từ các mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ
thành công, tiêu biểu trong nước được thực hiện theo Quyết định phê duyệt hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Kạn Quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo.
c) Đẩy mạnh hoạt động Trang Thông tin điện tử
(Website) của Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ kinh phí để xây dựng chuyên mục riêng về
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên website này nhằm cung cấp các thông tin
về chính sách, pháp luật; các doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành công;
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Website này được kết
nối với Cổng Thông tin điện tử của Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) và Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Mức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước.
d) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn.
2. Đào tạo, tập huấn
a) Đối tượng
- Các doanh nghiệp có hoạt động khoa học và công
nghệ đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều
6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ;
- Cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của các sở,
ngành, Trường Cao đẳng, Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ và TĐC và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
b) Nội dung đào tạo, tập huấn
- Kiến thức về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Kiến thức chuyên sâu về quản lý tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Mức hỗ trợ
Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước
chi đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu giảng dạy cho đối tượng là cán bộ,
công chức; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh; tối đa 50% kinh phí từ ngân sách Nhà nước chi đào tạo, bồi dưỡng cho đối
tượng thuộc doanh nghiệp.
Nội dung và định mức hỗ trợ kinh phí áp dụng
theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
và Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
d) Phương thức thực hiện
- Với các doanh nghiệp khoa học và công nghệ và
các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển thành doanh nghiệp khoa học và công
nghệ đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: Việc đào tạo
lồng ghép vào Kế hoạch đào tạo hàng năm để triển khai Kế hoạch
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 -
2022, định hướng đến năm 2025 (Quyết định số 2344/QĐ-UBND
ngày 24/12/2020 Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030).
- Với các doanh nghiệp khoa học và công nghệ và
tổ chức khác: Việc đào tạo lồng ghép vào kế hoạch đào tạo hàng năm do Sở Khoa học
và Công nghệ và các sở, ngành liên quan tổ chức.
đ) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Tài chính; Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Bộ
Khoa học và Công nghệ); Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
3. Hỗ trợ ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ cơ
sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo khoản
1, Điều 5, Thông tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Hỗ trợ hoạt động ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ theo khoản 2, Điều 5, Thông
tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung và mức hỗ
trợ cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (Quyết định 26/2015/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định định
mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi
là Quyết định 26/2015/QĐ-UBND); Quyết định 36/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều tại
Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ban hành theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Quyết định 36/2018/QĐ-UBND)).
c) Hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo khoản 3, Điều 5,
Thông tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ tối đa 100% kinh phí nghiên cứu, phát triển ý tưởng sáng tạo để khởi
nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (Quyết định 26/2015/QĐ-UBND; Quyết định
36/2018/QĐ-UBND).
d) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công
nghệ.
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Tài chính.
4. Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
a) Theo Điều 6 Thông tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung và mức hỗ
trợ cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (Quyết định
26/2015/QĐ-UBND; Quyết định 36/2018/QĐ-UBND).
b) Đơn vị
chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Tài chính.
5. Hướng dẫn doanh nghiệp
khoa học và công nghệ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy
định tại Điều 12, 13, 14, 16, 17 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
a) Triển khai miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
- Điều kiện, ưu đãi miễn, giảm thuế, thủ tục thực
hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ quy định tại
Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Triển khai miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt
nước và quản lý thuế.
c) Triển khai các chính sách ưu đãi tín dụng cho
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 14, Nghị định số
13/2019/NĐ-CP và Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 về tín dụng đầu tư của
Nhà nước; triển khai cho vay và bảo lãnh vay vốn theo quy định của Ngân hàng
phát triển Việt Nam.
- Đối tượng: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh
sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách
ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 1,
Điều 16, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công thương.
- Đơn vị phối hợp: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
đ) Hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ
sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia,
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản
phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2,
Điều 16, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
e) Hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để
thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3, Điều
16, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP; đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ theo quy định tại khoản 1, Điều 10, Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
f) Hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ
tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản
trí tuệ của Nhà nước theo quy định tại khoản 3, Điều 16, Nghị định số
13/2019/NĐ-CP; kết nối doanh nghiệp khoa học và công nghệ với các sự kiện,
trang thông tin điện tử kết nối đầu tư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ); Trung tâm Khuyến
công và xúc tiến thương mại - Sở Công thương.
g) Giới thiệu doanh nghiệp khoa học và công nghệ
đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ để Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia xem xét, hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay
theo quy định tại khoản 1, Điều 17, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
h) Giới thiệu doanh nghiệp khoa học và công nghệ
có dự án tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị để Quỹ Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa xem xét cho vay theo quy định tại khoản 2, Điều 17, Nghị định
số 13/2019/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ.
i) Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
doanh nghiệp hưởng các hỗ trợ khác quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 17, Nghị
định số 13/2019/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo đảm
từ:
- Ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
- Kinh phí đối ứng của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện dự án.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước, việc lập
dự toán ngân sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan được giao chủ
trì nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch.
b) Công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên Trang Thông tin điện
tử của cơ quan; chủ trì thẩm định hồ sơ cấp; cấp thay đổi nội dung, cấp lại;
thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hằng
năm báo cáo tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại
địa phương về Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Phối hợp với các cơ quan tiếp nhận hồ sơ của
người sử dụng đất khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa
học và công nghệ.
đ) Hằng năm, chủ trì, tổng hợp kế hoạch, dự toán
ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch; phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
e) Thường xuyên rà soát, cập nhật, thông tin
tuyên truyền và triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
f) Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai Kế hoạch; đề xuất sửa đổi, bổ
sung Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các cơ quan có liên
quan khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ
quan truyền thông thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ công tác khảo sát,
đánh giá, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Lồng ghép việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (đăng ký doanh nghiệp, đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp)
vào Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2022, định hướng đến năm 2025 (Quyết định
số 2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -2025, định hướng
đến năm 2030) và các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thụ hưởng các chính sách ưu đãi về đất, mặt nước.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất,
xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho thuê đất cho doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo quy định.
4. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch.
b) Thẩm định dự toán, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với kinh phí từ nguồn sự nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp, theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
đối với hồ sơ có nội dung phức tạp phải mời chuyên gia hoặc thành lập hội đồng
tư vấn thẩm định, đánh giá.
b) Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
và các chính sách thuế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Sở Công Thương
a) Cung cấp số liệu về doanh nghiệp có sản phẩm
công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ để phục vụ công tác khảo sát, đánh giá,
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Giới thiệu các doanh nghiệp tham gia các
chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương chủ trì.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hoạt động
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đẩy
mạnh triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng, tiếp tục cải cách thủ tục
cho vay vốn theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
8. Ngân hàng Phát triển Việt
Nam Chi nhánh tỉnh
Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi về
tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tích cực đưa
tin, bài, phóng sự truyền hình... về các hoạt động của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
10. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phổ biến Kế hoạch tới các doanh nghiệp, đơn vị.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở
Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai Kế hoạch này đảm bảo thiết thực, hiệu
quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung, các đơn vị chủ động phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.