ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3991/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 11 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020; Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ
sinh và trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải
pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các khu
vực, vùng còn nhiều khó khăn nhằm tiếp tục giảm sự khác biệt
giữa các khu vực, vùng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; góp
phần thực hiện các Mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em trong các
Mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước,
trong và sau sinh, ưu tiên những khu vực, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nhằm
thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ giữa các khu vực
vùng.
* Chỉ tiêu đến năm 2020
- Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống
<20/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai
ít nhất 3 lần trong 3 thời kỳ đạt >95%, trong đó phụ nữ đẻ được khám thai ít
nhất 4 lần đạt >90%.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm
phòng đủ mũi vắc xin uốn ván >98%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ
>99%; Trong đó: tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ >99%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh >95%; Trong đó, tuần đầu sau sinh đạt >95%.
- Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi đang áp
dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 64,6 %.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ
mang thai xuống còn <23%.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
HIV >96%.
2.2 Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những khu vực, vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh,
tử vong trẻ em giữa các khu vực vùng.
* Chỉ tiêu đến năm 2020
- Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000
trẻ đẻ sống: < 5‰
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi/1.000 trẻ đẻ sống: < 6‰
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi/1.000 trẻ đẻ sống: < 7‰
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở
trẻ em dưới 5 tuổi: < 8%
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi: < 20%
- Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu: 40%
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu
sau sinh: >85%
- Tỷ lệ trẻ 0-24 tháng tuổi được bú mẹ
và ăn bổ sung hợp lý đạt: 90%
- Tăng tỷ lệ trẻ 0-59 tháng tuổi nghi
ngờ viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt: 95%.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ.
- Xây dựng cơ sở vật chất cho các tuyến,
đặc biệt là các trạm y tế xã có thực hiện đỡ đẻ, nâng cấp, bố trí phòng đẻ
riêng, thuận lợi. Bổ sung đầy đủ các dụng cụ, trang thiết
bị, trang bị hệ thống CPAP tại các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố theo
đúng quy định. Cung cấp các thuốc thiết yếu cần thiết cho phụ nữ mang thai như:
Sắt, Acid Folic, Cancium cho bà mẹ và tiêm Vitamin K1 phòng
xuất huyết não - màng não cho trẻ sơ sinh, đảm bảo cung ứng
đầy đủ các thuốc cấp cứu sản khoa thiết yếu cho các Trạm Y tế xã vùng khó khăn,
vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bổ sung đồng bộ các trang thiết bị,
thuốc, vật tư y tế. Cung cấp gói dịch vụ sản khoa thiết yếu, triển khai đơn
nguyên sơ sinh. Nâng cấp cơ sở vật chất kết hợp với đào tạo tập huấn cho cán bộ
y tế của các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản
huyện, thị xã, thành phố. Nâng cao trình độ chuyên môn của Bệnh viện đa khoa tỉnh xứng tầm bệnh viện hạng 1, đảm bảo đủ khả năng giải
quyết tất cả các trường hợp tai biến sản khoa và bệnh lý
sơ sinh nặng.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc,
vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khó khăn về địa lý để có
đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai, duy
trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Đầu tư nâng cấp và phát triển các
cơ sở khám chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa tuyến tỉnh.
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh
viện trong tỉnh làm vệ tinh của các bệnh viện đầu ngành về sản phụ khoa, nhi
khoa theo Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013- 2020 được phê duyệt tại Quyết
định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế để nâng cao năng lực
khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ
tuyến trên về điều trị.
- Củng cố, nâng cấp hoặc xây mới, bổ
sung trang thiết bị cho các Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh,
tuyến huyện ưu tiên các huyện vùng khó khăn, huyện nghèo để
có thể thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Thông tư số
59/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Cập nhật, tiêu chuẩn hóa cơ sở vật
chất, các gói trang thiết bị, gói vật tư tiêu hao theo các nội dung chăm sóc sức
khỏe sinh sản tại các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, đồng thời đánh giá
các mô hình, giải pháp can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
2. Giải pháp đảm bảo tài chính, đổi
mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Tăng cường đầu tư cho công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em từ ngân sách trung ương thông qua dự
án hỗ trợ có Mục tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Đồng thời huy động thêm từ
ngân sách địa phương, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế cũng như các nguồn vốn hợp
pháp khác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh
và chăm sóc trẻ nhỏ.
- Đổi mới cơ chế thanh toán bảo hiểm
y tế, đẩy mạnh việc thực hiện thanh toán Bảo hiểm Y tế theo gói dịch vụ (bao gồm
các gói: chăm sóc trước khi có thai, chăm sóc khi mang thai, chăm sóc bà mẹ và
trẻ sơ sinh trong khi sinh, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau sinh cho đến
24 giờ sau sinh, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh từ 24 giờ đến 42 ngày sau sinh
và chăm sóc trẻ em từ 42 ngày sau sinh đến 6 tuổi).
- Đổi mới cơ chế chi trả, khuyến
khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và
chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ
tài chính dựa vào đầu ra (OBA) đối với cơ sở cung cấp dịch
vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ (voucher) cho người sử dụng dịch vụ.
- Nghiên cứu, xây dựng bổ sung chính
sách về bảo hiểm y tế, đề xuất các quy định cải thiện chi trả các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn phụ sản/nhi-sơ sinh cho y tế các
tuyến.
- Đối với tuyến xã:
+ Bổ sung số lượng nhân lực sản, nhi
thông qua việc tăng cường tuyển dụng, luân chuyển hộ sinh và đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng hộ sinh cho y sỹ của các trạm y tế xã, phòng khám đa
khoa khu vực, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ tại các vùng khó khăn về địa lý.
+ Tăng cường đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được
các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng.
- Đối với tuyến huyện:
+ Bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa
thông qua thực hiện quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về công tác ở
vùng sâu, vùng xa (chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề khám,
chữa bệnh theo Quyết định 14/2013-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ), luân chuyển
bác sỹ chuyên khoa sản, nhi; đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ chuyên ngành sản,
nhi, đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
+ Tăng cường đào tạo tại chỗ, đào tạo
theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương
pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Áp dụng
phương thức đưa hộ sinh, Điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện
tuyến huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực.
+ Tăng cường đào tạo liên tục cho
nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn
của người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
+ Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp
đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và
chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa,
truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
- Đối với tuyến tỉnh: Tăng cường bố
trí nhân lực theo số giường bệnh, đặc biệt là nhân lực Điều dưỡng và hộ sinh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
4. Giải pháp tăng cường năng lực
và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến sức khỏe bà
mẹ, trẻ em.
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính
sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Chú trọng sử dụng
bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi,
giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm
tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi
sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... của các cơ sở y tế, bao gồm cả
các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
- Củng cố, kiện toàn các đơn vị
(trung tâm, phòng/bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến ở các bệnh viện đa khoa, bệnh
viện sản-nhi; Luân phiên, luân chuyển nhân viên y tế từ
tuyến trên xuống tuyến dưới; Xây dựng, hoàn thiện quy trình và tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt là cho bệnh
viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới tự thực hiện
được các kỹ thuật chuyển giao.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong
việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi
sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chí chất
lượng bệnh viện đối với các cơ sở khám chữa bệnh nói chung và cơ sở sản phụ
khoa, nhi khoa nói riêng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Thúc đẩy nhanh việc triển khai hệ
thống đăng ký, cấp chứng chỉ, cấp phép hoạt động nhằm tăng cường chất lượng
cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống công
nhận chất lượng đào tạo để đảm bảo các tiêu chuẩn về đào tạo và chất lượng đào
tạo cán bộ y tế nói chung và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa và hộ sinh nói
riêng.
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương
trình, tài liệu đào tạo, đào tạo lại bác sỹ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả
chuyên khoa định hướng), hộ sinh, Điều dưỡng nhi. Đổi mới phương thức đào tạo
theo hướng đào tạo dựa trên năng lực (competency- based training), đào tạo lấy
học viên làm trung tâm (student- centered learning), người đỡ đẻ có kỹ năng
(SBA). Thể chế hóa chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản về làm
mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Xây dựng và thể chế hóa: (i) quy
trình đào tạo và cấp chứng nhận giảng tuyến tỉnh về chăm sóc sức khỏe sinh sản,
(ii) quy trình về theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động đào tạo, giám sát sau
đào tạo.
5. Giải pháp tăng cường truyền
thông và tuyên truyền vận động
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm
quan trọng của công tác làm mẹ an toàn và chăm sóc sức khỏe cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân cử. Huy động các đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động
chính sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động thông tin
- giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (i) Kiến thức, thực hành tốt trong
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; (ii) Tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ; (iii) Chế độ chính sách liên quan đến
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các
hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói,
báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như
internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu
tương tác.
- Tiếp tục chú trọng truyền thông
thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết
hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch
vụ. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ
các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền
thông và cung cấp dịch vụ.
- Phối hợp với các ban/ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền
thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Truyền thông giáo dục y đức, nâng
cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ
nhân viên Ngành Y tế.
6. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng thống kê
báo cáo y tế.
- Áp dụng bộ chỉ số, công cụ theo
dõi, đánh giá về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản; huấn luyện,
đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo
cáo.
- Cải thiện hệ thống giám sát, theo
dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về sức khỏe bà mẹ - trẻ em đặc
biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi
sức sơ sinh, giám sát và đáp ứng tử vong mẹ và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc thực hiện tin học
hóa hệ thống thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm
định tử vong mẹ, chuyển đổi cách tiếp cận từ “thẩm định” sang “giám sát và đáp ứng”
theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi và đáp ứng kịp thời theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hướng tới việc triển khai
thường quy về giám sát và đáp ứng tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban thẩm định tử vong mẹ ở các địa phương. Bước đầu nghiên cứu áp dụng thẩm định
tử vong sơ sinh.
- Tiến hành các cuộc khảo sát thực trạng
mạng lưới, Điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử
vong trẻ em nhằm cung cấp số liệu cho công tác lập kế hoạch, quy hoạch, truyền
thông vận động và xây dựng chính sách.
- Triển khai khám, chữa bệnh từ xa bằng
công nghệ thông tin (telemedicine) nhằm
trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới
tại các cơ sở y tế.
- Đào tạo cán bộ y tế cơ sở về ứng dụng
và tư vấn cho bệnh nhân sử dụng một số phần mềm tự theo dõi sức khỏe, phát hiện
nguy cơ bằng điện thoại di động, máy tính (mHealth, eHealth).
7. Giải pháp nhằm nâng cao tính sẵn
có và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, chú trọng phát triển
các dịch vụ chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ
- Xây dựng, ban hành các quy định về
phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm nguyên tắc phù hợp với
năng lực chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới đồng thời hạn chế tình trạng vượt tuyến, chuyển
tuyến không cần thiết.
- Xây dựng và rà soát cập nhật các hướng
dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về
cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ nhỏ để phổ biến áp dụng trong các cơ sở y tế.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân
cấp kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến
thích hợp. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu
ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở: Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản
khoa và sơ sinh thiết yếu cơ bản ở các trạm y tế ở vùng nông thôn, vùng xa. Ở
khu vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào
các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, phòng chống các bệnh
mạn tính không lây ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai; tiêm chủng, sàng lọc
phát hiện các trường hợp chậm phát triển tâm thần, vận động ở trẻ em, tư vấn
truyền thông, giáo dục sức khỏe... Ở tuyến huyện, tập
trung tăng cường các dịch vụ cấp cứu sản khoa, nhi khoa, các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình lâm sàng, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã bằng nhiều hình thức bao gồm
cả đội lưu động. Tuyến tỉnh tập trung tăng cường các dịch vụ sàng lọc, chẩn
đoán ung thư, chẩn đoán và Điều trị vô sinh, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến huyện và
xã. Tuyến tỉnh tập trung tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho tuyến huyện, xã.
- Thực hiện đúng quy trình khám thai,
theo dõi chặt chẽ trong quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời. Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ
sơ sinh trong và ngay sau đẻ (ENC, EENC) theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp
cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến
trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy
định kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo
dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi
tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để
xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc
xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Từng bước triển khai việc sàng lọc
đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các
trạng thái chậm phát triển hoặc rối loạn ở trẻ nhỏ về: vận động, nhận thức, trí
tuệ, ngôn ngữ, hành vi, giao tiếp, khiếm thính, khiếm thị,...
- Tăng cường sự phối hợp giữa chuyên
khoa sản với chuyên khoa nhi, hồi sức cấp cứu và các chuyên khoa khác có liên
quan (lây nhiễm, tim mạch, nội Tiết, dinh dưỡng) trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ
sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ. Đối với
các trẻ sơ sinh có nguy cơ: đẻ non, đẻ thiếu cân..., các bác sĩ nhi khoa phải
có mặt để cùng tham gia hồi sức cấp cứu.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Đào tạo
cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực thực hành theo hướng cầm tay chỉ việc,
đào tạo theo kịp, theo địa chỉ, theo nhu cầu. Chú trọng
nâng cao kỹ năng tư vấn và giáo dục cho cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, thực hiện
bình đẳng giới, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi
sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dự phòng và phát hiện sớm các
bệnh nhiễm khuẩn, dự phòng và kiểm soát các ung thư đường sinh sản.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ
cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
- Mở rộng áp dụng các cách tiếp cận mới
trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản: cung cấp dịch vụ theo gói dịch
vụ, thực hiện hình thức nhượng quyền xã hội, chi trả trước (pre-payments), chi
trả theo kết quả đầu ra (OBA) trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản...
nhằm đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự hài lòng cũng như khả
năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp đã
được chứng minh có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia
đình, cộng đồng đến cơ sở y tế, nhóm chuyển tuyến dựa vào cộng đồng, đội cấp cứu,
phẫu thuật lưu động, chăm sóc Kangaroo
(KMC), duy trì, mở rộng mô hình đơn nguyên sơ sinh tại bệnh
viện tuyến huyện, đẩy mạnh triển khai đồng bộ các thành tố
của chiến lược lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) bao gồm cả nội dung chăm sóc
trẻ nhỏ từ 0-7 ngày tuổi.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm.
- Tổng dự toán kinh phí giai đoạn
2017 - 2020 là: 2.659.000.000 đồng; Trong đó:
+ Kinh phí Trung ương cấp:
460.000.000 đồng.
+ Kinh phí Ngân sách địa phương hỗ trợ:
2.199.000.000 đồng.
Đơn vị
tính: triệu đồng.
TT
|
Nội
dung
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Cộng
|
1
|
Đào tạo kíp cán bộ khoa sơ sinh (01
bác sĩ, 2 ĐD)
|
18
|
18
|
18
|
18
|
72
|
2
|
Đào tạo giảng viên tuyến tỉnh (SBA,
EENC, tử vong mẹ, ung thư CTC- phụ khoa, PTAT, VTN, nam khoa, HSCC sản khoa,
nhi khoa, HSSS ...)
|
40
|
40
|
40
|
40
|
160
|
3
|
Đào tạo tập huấn các lớp cho tuyến
cơ sở (SBA, EENC, tử vong mẹ, ung thư CTC- phụ khoa, PTAT, VTN, nam khoa,
HSCC sản khoa, nhi khoa, HSSS, siêu âm độ mờ da gáy ...)
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1.000
|
4
|
Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng
thực hiện kế hoạch
|
25
|
25
|
25
|
25
|
100
|
5
|
Thẩm định tử vong mẹ
|
18
|
18
|
18
|
18
|
72
|
6
|
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề
về CSSKSS vị thành niên, thanh niên tại khu công nghiệp, các trường học
|
20
|
25
|
25
|
25
|
95
|
7
|
Khám phụ khoa định kỳ
|
200
|
200
|
250
|
250
|
900
|
8
|
Hội thảo, tập huấn lập kế hoạch triển
khai chương trình
|
25
|
25
|
25
|
25
|
100
|
9
|
In ấn tài liệu truyền thông, biểu mẫu
sổ sách báo cáo
|
40
|
40
|
40
|
40
|
160
|
|
Tổng cộng
|
636
|
641
|
691
|
691
|
2.659
|
|
Kinh phí Trung ương cấp
|
130
|
130
|
100
|
100
|
460
|
|
Kinh phí địa phương hỗ trợ
|
506
|
511
|
591
|
591
|
2.199
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hằng năm, tổ chức triển
khai, theo dõi điều phối các hoạt động của kế hoạch. Kiểm tra, giám sát và tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch hành động theo định kỳ để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí Chăm sóc sức khỏe Bà mẹ và trẻ em do Sở Y tế tổng hợp và khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính tham mưu về kinh phí theo thẩm quyền. Phối hợp với Sở Y tế
hướng dẫn sử dụng kinh phí và thẩm tra thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Từng bước đưa nội dung và phương
pháp giáo dục dinh dưỡng và thể chất vào chương trình cho học sinh cấp học mầm
non. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tổ chức bữa ăn/sữa học đường cho
trẻ mầm non, tăng cường kiến thức dinh dưỡng hợp lý cho đội
ngũ giáo viên phổ thông;
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Lựa chọn ưu tiên triển
khai các hoạt động phòng chống thừa cân béo phì ở thành phố Thủ Dầu Một, thị xã
Dĩ An, thị xã Bến Cát và phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu
vi chất dinh dưỡng ở trẻ em ở các huyện thị phía Bắc và
khu công nghiệp.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Phối hợp với ngành Y tế và các Sở,
Ban, Ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho hộ nghèo, xã
nghèo, xã khó khăn, nhất là đối tượng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tổ chức giám sát việc thực hiện các chính
sách, đề án cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Phối hợp với Sở, ngành liên quan lồng
ghép hoạt động dinh dưỡng và hoạt động đảm bảo an ninh thực phẩm trong chương
trình giảm nghèo tăng hộ khá và các chương trình an sinh xã hội của tỉnh.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Dương, Báo Bình Dương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc
tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe một cách phong phú, sinh động hấp dẫn để
truyền bá kiến thức về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em; Dinh dưỡng
hợp lý, đặc biệt trên đài truyền hình, đài phát thanh.
- Hỗ trợ và ưu tiên cho các tháng cao
điểm truyền thông về dinh dưỡng trong năm; Lồng ghép nội dung truyền thông về
dinh dưỡng vào các ngày lễ như: Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3,
Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6; sinh hoạt hè hàng năm; Ngày gia đình Việt Nam; Ngày
thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10; Nhằm nâng cao nhận thức cho nhiều
đối tượng và duy trì nội dung tuyên truyền dinh dưỡng trong suốt năm.
6. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi.
- Huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức
làm mẹ cho các hội viên, các bà mẹ, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt cho
các cặp nam nữ thanh niên trước khi kết hôn và cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc sức
khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và
trẻ em < 5 tuổi, chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ em,
“Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ”, “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Phổ biến kiến thức về dinh dưỡng
cho các đoàn viên.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
trong việc xã hội hóa công tác dinh dưỡng
cho các đối tượng liên quan.
- Củng cố và nâng cao chất lượng bếp
ăn tập thể, bữa ăn giữa ca cho người lao động.
8. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Phổ biến kiến thức về dinh dưỡng cho các thành viên, hội viên. Phối hợp
chặt chẽ với ngành Y tế trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực
hiện tại địa phương; Đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tăng cường công tác Chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tại địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố và các ban ngành, đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch tại địa phương; Đồng thời kiểm tra, đôn đốc
thực hiện công tác Chăm sóc sức khỏe sinh và
chương trình dinh dưỡng, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch hành động về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2017 - 2020./.
Nơi nhận:
- Bộ YT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành (20);
- UBND các huyện, tx, tp;
- LĐVP, Thái, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2017-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 3991/KH-UBND
ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch giai đoạn 2017-2020
|
Toàn
quốc đến 2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Mục
tiêu 1: Tăng cường tiếp
cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sanh
nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ ở tất cả các tuyến.
|
|
- Giảm tỷ số tử vong mẹ
|
100.000
|
<20
|
<20
|
<20
|
<20
|
52
|
- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 3 lần trong 3 thời kỳ
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
92
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít
nhất 4 lần trong 3 thời kỳ
|
%
|
>87
|
>88
|
>89
|
>90
|
85
|
- Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được
tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván
|
%
|
>96,5
|
>97
|
>97,5
|
>98
|
98
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế
đỡ
|
%
|
>99
|
>99
|
>99
|
>99
|
98
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có
kỹ năng hỗ trợ
|
%
|
>99
|
>99
|
>99
|
>99
|
80
|
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh
- Trong đó: Tuần đầu sau sinh
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
95
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
85
|
- Tăng tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi
từ 15-49 đang áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại
|
%
|
62,3
|
63,0
|
63,8
|
64,6
|
71,9
|
- Tăng tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai
|
%
|
24,0
|
23,5
|
23,0
|
<23,0
|
28
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
HIV
|
%
|
>96
|
>96
|
>96
|
>96
|
70
|
2
|
Mục tiêu 2: Tăng cường tiếp
cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm
thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe
và tử vong trẻ sơ sinh, tử vong trẻ em ở tất cả các tuyến.
|
|
- Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh
|
‰
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
10
|
|
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
1 tuổi
|
‰
|
<6
|
<6
|
<6
|
<6
|
14
|
|
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi
|
‰
|
<7
|
<7
|
<7
|
<7
|
20,4
|
|
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
20,7
|
20,4
|
20,1
|
<20,0
|
21,8
|
|
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân
ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
8,1
|
8,0
|
<8,0
|
<8,0
|
12
|
|
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu
|
%
|
36
|
38
|
39
|
40
|
30
|
|
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu
sau đẻ
|
%
|
>85
|
>85
|
>85
|
>85
|
85
|
|
- Tỷ lệ trẻ 0-24 tháng tuổi được bú
mẹ và ăn bổ sung hợp lý
|
%
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
|
- Tăng tỷ lệ trẻ 0-59 tháng tuổi nghi
ngờ viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh.
|
%
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|