Kế hoạch 519/KH-UBND năm 2018 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 519/KH-UBND
Ngày ban hành 07/03/2018
Ngày có hiệu lực 07/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lê Văn Quý
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 519/KH-UBND

Điện Biên, ngày 07 tháng 03 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT, ngày 03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017 - 2020; Chỉ thsố 06/CT-BYT, ngày 11/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 03/10/2017 của UBND tỉnh Điện Biên về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh trên địa bàn tỉnh;

Tiếp theo Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 03/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các vùng khó khăn, nhằm giảm sự khác biệt trong sử dụng và tiếp cận dịch vụ làm mẹ an toàn (LMAT) và chăm sóc sơ sinh (CSSS), chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Điện Biên giai đoạn 2016- 2020, và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển bền vững.

2. Các mc tiêu và chỉ tiêu cthể đến 2020

a) Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, ưu tiên những vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn/vùng dân tộc thiểu số nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ giữa các huyện trong tỉnh.

- Giảm tỷ số tử vong mẹ từ 52,9/100.000 trẻ đẻ sống (năm 2017) xuống còn < 52/100.000 trẻ đẻ sng (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 thời kỳ thai nghén từ 63,5% (năm 2017) lên 75% (năm 2020), trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ tăng từ 29,9% (năm 2017) lên 35% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván từ 86,9% (năm 2017) lên > 95% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ từ 85% (năm 2017) lên 90% (năm 2020), trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ tăng từ 53,6% (năm 2017) lên 65% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh từ 92,7% (năm 2017) lên 95% (năm 2020), trong đó chăm sóc tuần đầu sau đẻ tăng từ 83,5% (năm 2017) lên 85% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi từ 15-49 có chồng đang áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại từ 67% (năm 2017) lên 71,9% (năm 2020).

- Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai 28% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV từ 76,3% (năm 2017) lên 78% (năm 2020).

b) Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những vùng khó khăn/đc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em giữa các huyện trong tỉnh.

- Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh từ 9,4‰ (năm 2017) xuống còn 7,5‰ (năm 2020).

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ 31,7‰ (năm 2017) xuống còn 14‰ (năm 2020).

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ 37,7‰ (năm 2017) xuống còn 16‰ (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu từ 31,5% (năm 2017) lên 38% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu sau đẻ từ 83,4% (năm 2017) lên 85% (năm 2020).

- Tỷ lệ trẻ 0-24 tháng tuổi được bú mẹ và ăn bổ sung hợp lý tăng từ 72% (năm 2017) lên 85% (năm 2020).

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 28,2% (năm 2017) xuống còn 26,5% (năm 2020).

- Giảm tỷ lệ SDD nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 17,6% (năm 2017) xuống còn 10% (năm 2020).

- Tăng tỷ lệ trẻ 0-59 tháng tuổi nghi ngờ viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh từ 88,1% (năm 2017) lên 95% (năm 2020).

[...]