Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2017 chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2017
Ngày có hiệu lực 13/04/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Thực hiện Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Y tế về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Làm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản (SKSS) có chất lượng, củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi khoa; ưu tiên các can thiệp giảm tử vong mẹ (TVM) và tử vong trẻ em (TVTE) nhằm làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tình trạng TVM, TVTE giữa các vùng miền, các nhóm đối tượng ưu tiên; đồng thời, hướng tới nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc SKSS ở các cấp theo hướng chuyên sâu.

2. Yêu cầu:

Các cơ sở y tế cần tích cực chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020; các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

II. NỘI DUNG

1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tỉnh Hâu Giang:

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp có hiệu quả giữa các ban, ngành, đoàn thể, cùng với sự nỗ lực của hệ thống chăm sóc SKSS từ tỉnh đến cơ sở, công tác chăm sóc SKSS/sức khỏe bà mẹ trẻ em (SKBMTE) của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ; từ năm 2010 đến nay, tử vong mẹ ở tỉnh luôn đạt ở mức thấp, chỉ còn dưới 10/100.000 trẻ đẻ sống so với chỉ tiêu 58,3/100.000 trẻ đẻ sống (Mục tiêu Thiên niên kỷ 5); năm 2015, tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi <10‰ (so với chỉ tiêu là 14,8‰ (Mục tiêu Thiên niên kỷ 4), tử vong trẻ em < 5 tuổi giảm còn xuống 12‰, tiếp tục duy trì tốc độ giảm bền vững tỉ lệ SDD trẻ em thể nhẹ cân đạt 12,3% (năm 2016); các chỉ tiêu khác về CSSKSS như: tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ, tỷ lệ bà mẹ sinh có cán bộ y tế hỗ trợ, tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà sau sinh đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề ra.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác chăm sóc SKBMTE vẫn còn những tồn tại, hạn chế: tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến >70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. tử vong mẹ vẫn còn xảy ra (1-2 ca/năm), TVTE trong những năm gần đây đã có xu hướng chậm lại; tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh xảy ra do người dân chưa có tính chủ động trong việc tiếp cận các dịch vụ an toàn, tình trạng phá thai lặp lại, phá thai không an toàn, nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn xảy ra. Kiến thức về SKSS/SKTD của vị thành niên và thanh niên còn nhiều hạn chế.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế; năng lực chuyên môn của nhân viên y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở trong chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh, còn nhiều yếu kém; trong khi đó ngân sách đầu tư của Chương trình mục tiêu và các dự án của các tổ chức quốc tế bị cắt giảm mạnh, nguồn lực hỗ trợ của địa phương cho công tác CSSKSS còn nhiều khó khăn.

Trước thực tế đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là nâng cao chất lượng CSSKSS/SKBMTE, việc ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là rất cần thiết.

2. Mục tiêu:

a. Mục tiêu chung:

Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, để giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn nhằm tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các vùng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược sân số sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển bền vững.

b. Mục tiêu cụ thể:

- Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, ưu tiên những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nhằm  giảm đến mức thấp nhất tỉ lệ tử vong mẹ, tử vong sơ sinh (có kế hoạch cụ thể hàng năm):

+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 20/100.000 trẻ đẻ sống (MTQG <52/100.000);

+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 thai kỳ lên 95% (MTQG 92%, trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần đạt 90% (MTQG 85%);

+ Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván lên 100% (MTQG 98%);

+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ ở mức 100%, trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt 85% (MTQG 80%);

+ Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh lên 95%, trong đó trong chăm sóc tuần đầu sau sinh đạt 100%;

+ Tăng tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi từ 15-49 đang áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại lên 72%;

+ Giảm tỉ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai còn 25% (MTQG <28%);

+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV lên 70% (MTQG 70%).

[...]