Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 3941/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 3941/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2024
Ngày có hiệu lực 17/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Ngọc Phúc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3941/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 17 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN ngày 13/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chính sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung: Phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực và các nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

a) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 5-5,5%/năm; diện tích sản xuất đạt tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao chiếm 30% diện tích canh tác toàn tỉnh, xây dựng và phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tổng diện tích 30.000 ha.

b) Tỷ lệ diện tích cây trồng được tưới đạt trên 75% diện tích cần tưới, trong có trên 50% diện tích áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

c) Sản xuất trồng trọt theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế về an toàn thực phẩm, bền vững đạt trên 50% diện tích; tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất qua các hình thức hợp tác, liên kết đạt trên 60%; tỷ lệ nông sản qua sơ chế đạt trên 90% và chế biến đạt trên 35%; tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch dưới 10%.

d) Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chính đạt trên 800 triệu USD.

đ) Giá trị sản phẩm trồng trọt bình quân đạt 300 triệu đồng/ha; diện tích kém hiệu quả (dưới 50 triệu đồng/ha/năm) giảm xuống dưới 2%.

3. Tầm nhìn đến 2050: Phát triển trồng trọt của tỉnh thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu và tham gia chuồi cung ứng nông sản toàn cầu; đưa Lâm Đồng trở thành trung tâm về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp tuần hoàn thuộc nhóm đứng đầu cả nước.

III. Nhiệm vụ, giải pháp

1. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt:

a) Tiểu vùng I: Thành phố Đà Lạt, huyện Đơn Dương, huyện Lạc Dương, huyện Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (thị trấn Nam Ban, các xã: Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà): Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực rau, hoa, cà phê chè, chanh dây; sản phẩm đặc sản: dâu tây, hồng ăn trái, actiso, dược liệu. Ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp, hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia, là vùng trọng tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh gắn với phát triển du lịch nông nghiệp.

b) Tiểu vùng II: Huyện Di Linh, huyện Lâm Hà (thị trấn Đinh Văn, xã Đạ Dờn, Phú Sơn, Phi Tô, Tân Văn, Tân Hà, Liên Hà, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Tân Thanh), huyện Dam Rông: Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, gôm cây công nghiệp (cà phê, dâu tằm), cây ăn quả (sầu riêng, bơ, chuối laba, chanh dây) và cây dược liệu. Phát triển các chuỗi giá trị gắn với các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung theo hướng nông nghiệp an toàn, nông nghiệp công nghệ cao.

c) Tiểu vùng III: Thành phố Bảo Lộc, các huyện: Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên: Tập trung phát triển cây ăn quả (sầu riêng, măng cụt, mít), dâu tằm; điều, lúa chất lượng cao (đối với các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên) và cây công nghiệp (cà phê, chè tại khu vực Bảo Lộc, Bảo Lâm), kết hợp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn để nâng cao giá trị sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực:

a) Rau: Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tiếp tục mở rộng diện tích canh tác trên cơ sở chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu quả, diện tích đất lúa 1 vụ; nâng tổng diện tích đất canh tác rau toàn tỉnh đến năm 2030 lên 30.000 ha, trong đó diện tích canh tác rau an toàn, tập trung khoảng 24.000 ha. Tổng diện tích gieo trồng 95.500 ha, tổng sản lượng rau đạt 3,8-4 triệu tấn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau đạt trên 90% diện tích, xây dựng và phát triển 10 vùng sản xuất rau công nghệ cao với quy mô khoảng 10.000 ha; ưu tiên phát triển các sản phẩm cho hiệu quả kinh tế cao, lợi thế cạnh tranh của tỉnh; giá trị sản xuất rau đạt bình quân trên 900 triệu đồng/ha/năm.

b) Hoa: Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển bền vững ngành hoa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2024-2030. Duy trì và phát triển diện tích canh tác hoa đến năm 2030 khoảng 4.000 ha, diện tích gieo trồng đạt 14.500 ha; sản lượng khoảng 5,4 tỷ cành và 500 triệu chậu hoa các loại. Phát triển hoa sản xuất công nghệ cao đạt trên 95% diện tích, xây dựng và phát triển 05 vùng sản xuất hoa công nghệ cao với quy mô trên 2.500 ha gắn với thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”; đẩy mạnh phát triển diện tích sản xuất hoa giá trị cao, giống mới phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và xu thế của thị trường; từng bước chuyển sang sử dụng giống có bản quyền phù hợp với các quy định để phát triển thị trường xuất khẩu; giá trị sản xuất bình quân đạt trên 3,7 tỷ đồng/ha/năm.

c) Cà phê: Duy trì ổn định khoảng 165.000 ha, sản lượng đạt 576.000 tấn/năm. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống sang các loại cà phê chè chất lượng cao ở những khu vực có điều kiện phù hợp, kết hợp tái canh, ghép cải tạo giống cà phê già cỗi, năng suất thấp với diện tích 42.000-45.000 ha; tiếp tục phát triển thêm 3.200 ha cà phê chè (Typica, Bourbon, Moka, THA 1), tăng diện tích cà phê chè lên 15.000 ha vào năm 2030; diện tích cà phê vối đến năm 2030 còn 150.000 ha. Tiếp tục thực hiện canh tác cà phê theo các tiêu chuẩn bền vững (UTZ, 4C, Rainforest, hữu cơ, ...), trồng xen cây ăn quả, cây đa mục đích với mật độ phù hợp, phấn đấu có 50% diện tích cà phê được che bóng. Diện tích cà phê ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 34.400 ha (chiếm 20,8% diện tích); công nhận 05 vùng sản xuất cà phê ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, với diện tích trên 1.370 ha; ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong canh tác để cà phê chín tập trung, kết hợp cơ giới hóa trong canh tác, thu hoạch, phơi sấy, bảo quản nhằm giảm chi phí nhân công, giảm tỷ lệ tổn thất xuống dưới 10% nâng cao chất lượng cà phê nhân; giá trị sản xuất cà phê bình quân trên 200 triệu đồng/ha/năm.

d) Cây ăn quả: Phát triển cây ăn quả chủ lực phù hợp với điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu từng tiểu vùng sinh thái đảm bảo bền vững và hình thành các vùng nguyên liệu tập trung; tạo liên kết đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả cao giữa sản xuất, thu mua, chế biến gắn với xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm. Đến 2030, diện tích cây ăn quả toàn tỉnh đạt 51.000 ha, trong đó trồng xen 30.600 ha và trồng thuần 20.400 ha; tổng sản lượng 633.500 tấn; phát triển 12.000 ha sản xuất ứng dụng công nghệ cao; 10.000 ha cây ăn quả được cấp mã số vùng trồng; sản lượng trái cây tiêu thụ qua chuỗi đạt ít nhất 60% tổng sản lượng trái cây toàn tỉnh; giá trị sản xuất cây ăn quả bình quân trên đơn vị diện tích đạt trên 300 triệu đồng/ha/năm.

đ) Mắc ca: Thực hiện Kế hoạch phát triển Mắc ca bền vững tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030 định hướng đến năm 2050 với mục tiêu phát triển mắc ca thành ngành hàng sản xuất hiệu quả, bền vững có giá trị gia tăng cao; góp phần phục hồi, tăng độ che phủ rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, ổn định dân cư, giữ vững trật tự an ninh chính trị, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Mở rộng diện tích mắc ca bằng hình thức trồng xen trong vườn cà phê, trên các diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm sản xuất nông nghiệp lâu năm, đến năm 2030 nâng diện tích trồng mắc ca toàn tỉnh đạt 26.000 ha, trong đó trồng trên đất nông nghiệp 16.600 ha và 9.400 ha trên đất lâm nghiệp, tổng sản lượng 34.000 tấn.

e) Chè: Duy trì ổn định diện tích chè đến năm 2030 khoảng 8.000 ha, tập trung chuyển đổi khoảng 2.000 ha chè hạt, chè già cỗi năng suất thấp tại huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc sang chè cành (1.500 ha) và chè Oolong (500 ha); nâng tỷ lệ diện tích chè chất lượng cao lên 50% diện tích toàn tỉnh, sản lượng 121.300 tấn/năm. Diện tích áp dụng quy trình sản xuất an toàn (VietGAP, GlobalGAP) đạt 2.400 ha; chè hữu cơ 500 ha; sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao đạt 7.600 ha và công nhận 02 vùng sản xuất chè ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao với quy mô trên 600 ha để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, đạt chất lượng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

g) Cây điều: Duy trì ổn định diện tích điều đến năm 2030 khoảng 13.000 ha, chuyển đổi 7.500 ha điều kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn ưu tiên cho các loại cây ăn quả như sầu riêng, mít,... tại 03 huyện phía Nam và Đam Rông.

h) Cây dâu tằm: Đến năm 2030 phát triển diện tích dâu tằm toàn tỉnh đạt 15.000 ha; sản lượng 385.000 tấn. Thúc đẩy phát triển ngành dâu tằm tơ theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững; hình thành vùng nguyên liệu dâu tằm ổn định, gắn nghề trồng dâu nuôi tằm với ươm tơ dệt lụa; nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm dâu tằm tơ.

i) Cây dược liệu: Phát triển ngành dược liệu tương xứng với tiềm năng của tỉnh để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Mở rộng quy mô, diện tích vùng trồng cây dược liệu theo 2 hướng trồng dưới tán rừng và trồng tập trung trên đất nông nghiệp, gắn với đẩy mạnh chế biến dược phẩm, thực phẩm chức năng. Đến năm 2030, toàn tỉnh có trên 2.500 ha sản xuất dược liệu (dưới tán rừng 1.000 ha, trên đất nông nghiệp 1.500 ha); tổng sản lượng 40.000 tấn.

[...]