ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 394/KH-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo kết
nối thị trường lao động trong tỉnh với các tỉnh, thành phố trong nước và thị
trường lao động quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng số lao động có kỹ năng
phù hợp với nhu cầu thị trường lao động
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 31,5% vào năm 2025 và đạt 39% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động có kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người
lao động
- Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ
thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 3,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới
4%.
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 35% và đến năm 2030 dưới 25%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
hàng năm đạt tối thiểu 6,5%/năm.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không
có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh
niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên
nông thôn dưới 6%.
d) Đảm bảo môi trường làm việc
an toàn cho người lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030, trong đó
nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
chiếm khoảng 2,5% vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% vào năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch
việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất
và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin
- Phấn đấu năm 2025 có 80% và
năm 2030 có trên 90% học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng
nghiệp.
- Năm 2025 có 40% và năm 2030
có 45% lao động được Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Đến năm 2025, triển khai thực
hiện hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống
kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ
liệu về lao động.
Từ năm 2026, thực hiện quản lý và
khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu tỉnh về lao động, kết nối chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các tỉnh, của quốc gia và quốc
tế. Đến năm 2030, hệ thống thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ
liệu được liên thông với các tỉnh trong toàn quốc và mở rộng kết nối với thị
trường quốc tế.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai thực hiện, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động
phát triển theo hướng hiện đại
- Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu
lao động, kết nối cung - cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường
lao động và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người
sử dụng lao động.
- Triển khai thực hiện các
Chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm,
tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật;
người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh
viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động
- Các cơ sở đào tạo trang bị kiến
thức khởi nghiệp và kỹ năng tìm kiếm việc làm cho học sinh, sinh viên; các
chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng lao động trong quá trình làm việc phù hợp
với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng
lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia
để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc
thực tế.
- Xây dựng các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng
khoa học công nghệ số; triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng
nghề cho người lao động. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Nghiên cứu xây dựng các chính
sách thu hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều
kiện sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa
học, nhà quản lý có trình độ cao.
- Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh
nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu
lao động
a) Hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động.
- Triển khai thực hiện việc tổ
chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động.
- Xây dựng, triển khai giải
pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý
dữ liệu tập trung theo cấp tỉnh, cấp vùng và trung ương; có sự kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung -
cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về
thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết
nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu của sở,
ngành và địa phương; hoàn thiện cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm từ
tỉnh kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử ở các địa phương đảm bảo kịp
thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.
b) Xây dựng chương trình hướng
nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo
đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ
thống giao dịch việc làm.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung đầu
tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh là nơi thực
hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích,
dự báo thị trường lao động của tỉnh.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; triển khai xây dựng công cụ
(phần mềm, bộ tiêu chí, tiêu chuẩn) quản lý chung, thống nhất hoạt động trên
toàn tỉnh về dịch vụ việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ
năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn,
giới thiệu việc làm.
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật
chất hiện có của trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại
và hiệu quả.
4. Hỗ trợ
phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động
của tổ chức Công đoàn, các hội nghề nghiệp đế phát triển thành viên, kết nối,
chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực,
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ
an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng
góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung
cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các
chương trình an sinh tự nguyện.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động
đặc thù
- Phổ biến các hệ thống chứng
nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia
các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Xây dựng chính sách của tỉnh
hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường
lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động
trình độ cao.
6. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ
chức và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng
thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh
tranh của nền kinh tế.
-Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao
động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ
an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Triển khai thực hiện hệ thống
chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng
so sánh các tỉnh trong khu vực và trên cả nước; đánh giá về chênh lệch trong mức
độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các địa
phương trong tỉnh và cả nước.
- Tăng cường học tập, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản
trị thị trường lao động.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản
quy định chi tiết Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu
hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (LĐTBXH)
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai thực
hiện Kế hoạch.
- Triển khai các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội; nghiên
cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp
tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động.
- Tổ chức triển khai, thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động. Khuyến
khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường
xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở LĐTBXH, các sở,
ngành để triển khai thực hiện các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
theo phân cấp quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở
LĐTBXH và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị và thành phố để triển
khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở LĐTBXH và các
sở, ngành, địa phương có liên quan để hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
lao động.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, phối hợp với Sở LĐTBXH và các Sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên của các
cơ quan, đơn vị trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, Dự án và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH
và các sở, ngành, địa phương có liên quan để nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm
vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của Nhân
dân.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
LĐTBXH và các sở, ngành, địa phương có liên quan để phát triển các dịch vụ thiết
yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
- Chủ trì, tuyên truyền, hướng
dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công
đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị
trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ, tay nghề.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường
lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; đào tạo nghề, đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường
lao động thuộc đơn vị quản lý.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các sở, ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được phân công tại Kế hoạch này thực hiện xây dựng Kế hoạch hoặc thực hiện lồng
ghép vào các Kế hoạch thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình và thông tin kết
quả thực hiện nhiệm vụ gửi về đơn vị chủ trì trước ngày 10 tháng 12 hằng năm
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng các tập thể,
cá nhân thực hiện tốt Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định trước ngày 20 tháng 12 hằng năm và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành, địa
phương báo cáo kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH, KTTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|