ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155 /KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN "CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
176/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
773/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao
động đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện "Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến
năm 2030" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tập trung nguồn lực
thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch bệnh vừa khôi phục, phát triển
kinh tế - xã hội, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, sử dụng hiệu quả thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động; tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần xây dựng nông thôn mới; tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Tăng cường sự quản
lý, điều hành tập trung của chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, giáo dục nghề nghiệp gắn với tạo việc
làm, bảo đảm an sinh xã hội.
3. Phân công trách nhiệm
cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị gắn
với công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai hiệu quả các
cơ chế chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh
hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện
cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia
vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
Tạo môi trường đầu tư, sản xuất
kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm tạo việc làm tốt hơn cho người lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông, lâm và thủy sản, tăng dần tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng số lao động có
kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động
- Năm 2025, tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng, chứng chỉ 30% và đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ khoảng 40%.
- 100% học viên tham gia đào tạo
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có các kỹ năng công nghệ thông tin1.
2.2. Tạo việc làm tốt hơn
cho người lao động
- Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 2%,
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%2.
- Năm 2025, tỷ lệ lao động làm
việc trong ngành nông nghiệp khoảng 42% và năm 2030 khoảng 35,5%3.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân giai đoạn 2021-2030 khoảng 7%/năm4.
2.3. Giảm tỷ lệ thanh
niên không có việc làm , không đi học hoặc khôn g được đào tạo
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh
niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên
nông thôn dưới 6%.
2.4. Đảm bảo môi trường
làm việc an toàn cho người lao động
Năm 2025, tỷ lệ lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 45% và đến năm 2030, tỷ lệ lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 60%; trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5,5% lực
lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2025 và chiếm khoảng 7,5% lực lượng lao động
trong độ tuổi vào năm 20305.
2.5. Đầu tư, phát triển
giao dịch việc làm , hệ thống thông tin thị trường lao động
- Đến năm 2025 và năm 2030, có
100% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Năm 2025, có 25% và năm 2030
có 30% lao động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm có
việc làm6.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát
triển theo hướng hiện đại
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối
cung - cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động và phù hợp
với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động
theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao
động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc
thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các
trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp) theo hướng dẫn, triển
khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về Bộ luật Lao động; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục
nghề nghiệp; Luật Việc làm; Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi
hành liên quan đến phát triển thị trường lao động để nâng cao nhận thức của người
sử dụng lao động và người lao động về thị trường lao động.
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động
- Triển khai các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp;
các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc
phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động theo hướng dẫn, triển
khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khuyến khích người sử dụng lao động
tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả của các
công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc
thực tế của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
- Tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học
công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng
nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao
động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp
hội doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động,
thúc đẩy phát triển du lịch - dịch vụ, nông nghiệp thông minh.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị
đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác
hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
3.1. Hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
thể chế, quy trình, phương pháp để tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp
dữ liệu phân tích dự báo thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp triển khai giải pháp
để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ
liệu tập trung theo cấp tỉnh, cấp vùng và trung ương; có sự kết nối, chia sẻ với
cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích, khai thác và
dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công
bố thông tin về thị trường lao động đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, học
nghề, giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm đáp ứng, nâng cao chất lượng
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3.2. Tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn
tỉnh theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3. Quy hoạch và phát
triển hệ thống giao dịch việc làm
- Phát triển Trung tâm dịch vụ
việc làm là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin, phân tích,
dự báo thị trường lao động của tỉnh, hướng tới kết nối vùng và các địa phương trên
toàn quốc. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm của
Trung tâm Dịch vụ việc làm theo quy định.
- Tích cực tiếp cận, ứng dụng
các giải pháp khoa học công nghệ mới, phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động
giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh; tham gia xây dựng công cụ (phần mềm, bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn khi có hướng dẫn của Trung ương) quản lý chung về dịch vụ
việc làm.
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về
kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động
phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, có khoảng 41
nghìn người được tư vấn, giới thiệu việc làm, trong đó 25% có việc làm sau tư vấn.
- Thực hiện rà soát, đánh giá
cơ sở vật chất hiện có của Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu
tư của Trung ương đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động
chuyện nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
4. Hỗ trợ
phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến,
cụ thể hóa mục tiêu Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa
bàn tỉnh.
- Ban hành Quy chế hoạt động của
Ban chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang nhằm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp,
các tổ chức xã hội thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiếp cận dịch
vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm
bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Phát huy vai trò và hoạt động
của Liên đoàn Lao động các cấp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác
xã để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao
động làm việc trong cùng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Tích cực tham gia rà soát, kiến
nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành liên quan khi xây dựng, triển khai cơ chế
cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi cần thiết.
- Đẩy mạnh thực hiện tuyên truyền
giới thiệu, cung cấp thông tin về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức
hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động;
nhất là tham gia bảo hiểm tự nguyện. Đồng thời, tiếp tục rà soát, đề nghị đơn
giản hóa thủ tục hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia
các chương trình an sinh tự nguyện.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh theo các chương trình hành động, kế hoạch của tỉnh đã ban hành.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động
đặc thù
- Triển khai các hệ thống chứng
nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia
các thị trường lao động trong nước và ngoài nước theo quy định.
- Triển khai thực hiện các
chính sách của Trung ương hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất
là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số,
thị trường lao động trình độ cao. Lồng ghép thực hiện một số chính sách, mục
tiêu về lao động, việc làm trong Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
6. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tiếp tục nâng cao hiệu quản
lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức
năng nhiệm vụ theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về
lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế
độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định
chi tiết Luật; nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của
pháp luật; nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện kế hoạch; rà soát, đánh giá,
đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục nghề
nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khi có văn bản chỉ đạo;
nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Tham mưu
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích hợp trong Quy hoạch tỉnh
Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai thực hiện hệ
thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động
phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành p hố và các trường Trung học phổ thông tổ
chức các chương trình giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động
tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các phiên giao dịch việc làm, cung ứng lao
động trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người lao động
và người sử dụng để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua nâng dần số
lao động có việc làm sau tư vấn. Thực hiện hiệu quả chính sách trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động.
- Kịp thời tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh các kế hoạch và nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện chính sách cải
cách bảo hiểm xã hội; chính sách an sinh xã hội; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hiện kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về thực
hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và Định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học văn hoá cấp THCS, THPT theo chương trình giáo dục thường
xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ
đào tạo, lên các cấp học cao hơn; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ
học sinh sau tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các cơ sở dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp tỉnh, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên huyện.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang
hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành
theo Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền
giao, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù
hợp với khả năng ngân sách và theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai có hiệu quả các quy định về bảo hiểm y tế; cải cách
thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của nhân dân. Báo cáo đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Định hướng cho các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử (website), bản tin của
các cơ quan nhà nước, đoàn thể doanh nghiệp về thực hiện hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, triển khai
các chương trình, đề án, kế hoạch nhằm nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan, đơn vị và các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học . Báo cáo đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
7. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia BHXH, tỷ lệ bao phủ BHYT; phối hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thực hiện từng năm và giai
đoạn cho huyện, thành phố để thực hiện đến năm 2030.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ; liên
thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan, tổ chức; thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 trên lĩnh vực BHXH, BHYT. Báo cáo đánh giá, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
8. Cục Thống
kê tỉnh
- Tổ chức các cuộc điều tra, thống
kê các chỉ tiêu, tiêu chí về lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Thống kê, Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức các
cuộc điều tra cần cung cấp được số liệu đến cấp huyện, cấp xã nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế địa phương. Kịp thời công bố kết quả các cuộc điều tra hoặc cung cấp
số liệu định kỳ quý, năm để các cơ quan, đơn vị có cơ sở đánh giá các chỉ tiêu,
nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Trung ương 6 tháng, hằng
năm và giai đoạn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục
thống kê huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công
tác hướng dẫn thống kê, theo dõi, tổng hợp, phân tích, cung cấp thông tin, số
liệu về các chỉ tiêu, tiêu chí về tỷ lệ lao động qua đào tạo (trong đó tỷ lệ
có bằng chứng chỉ) ; tỷ lệ thất nghiệp chia theo khu vực nông thôn, thành
thị; năng suất lao động; cơ cấu lao động; tỷ lệ thanh niên không có việc làm,
không đi học hoặc không được đào tạo; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị, tỷ
lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn;... trên địa bàn các huyện, thành phố
nhằm đảm bảo thống nhất khái niệm, cách tính, thông tin, số liệu phục vụ công
tác báo cáo theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của các ngành, các cấp
trong tình hình mới và báo cáo định kỳ quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
9. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch với các giải pháp, biện pháp phù hợp với điều kiện thực
tế địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp tổ chức các chương
trình giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ
thông; nâng cao hiệu quả, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua nâng
dần số lao động có việc làm sau tư vấn; phối hợp tổ chức các phiên giao dịch việc
làm, cung ứng lao động trên địa bàn; thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa
người lao động và người sử dụng để giải quyết việc làm cho người lao động.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, tỷ lệ bao phủ BHYT góp phần thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về BHXH, BHYT đến năm 2030.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu của Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch trước ngày 10/12 hằng năm.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ tiếp
tục phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan tuyên truyền, vận động
các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động, gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Liên đoàn Lao động tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan để triển khai phát triển
các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong các
khu công nghiệp theo triển khai của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chủ trì tuyên truyền, hướng dẫn
các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai
thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn,
vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Phó CVPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC;
- Lưu: VT, THVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
1 Mục tiêu tại
Quyết định s ố 176/QĐ-TTg là: Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin
đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
2 Niên giám thống
kê tỉnh Tuyên Quang năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ
tuổi là 1,44%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2,72% và nông thôn
1,25%.
3 Chương trình
hành động số 29-CTr/TU ngày 02/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Đề án Phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
4 Theo số liệu Cục
Thống kê tỉnh dự báo năng suất lao động năm 2020: 65.542 nghìn đồng/người/năm;
năm 2030: 141.883 nghìn đồng /người/năm; Mục tiêu Quy hoạch tỉnh là 7%/năm. Mục
tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 Việt Nam, tốc độ
năng suất lao động xã hội bình quân là 6,5%/năm.
5 Mục tiêu đề
ra tại Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và
văn bản số 1024/BHXH-VP ngày 30/7/2021 của Bảo hiểm xã hội tỉnh .
6 Mục tiêu toàn
quốc tại Quyết định 176/QĐ-TTg là 40% năm 2025 và 45% năm 2030.