Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 3809/KH-UBND năm 2018 về phát triển ngành tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025

Số hiệu 3809/KH-UBND
Ngày ban hành 17/08/2018
Ngày có hiệu lực 17/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Lập
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3809/KH-UBND

Bến Tre, ngày 17 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;

Căn cứ điều kiện tự nhiên, nguồn lực thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016 - 2017

Nghề nuôi tôm tỉnh Bến Tre phát triển mạnh và khá lâu, đặc biệt là nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh. Mặc dù có thời gian thăng trầm, nhưng nghề nuôi tôm tỉnh nhà vẫn giữ vững tốc độ phát triển, nhờ con tôm làm thay đổi diện mạo nông thôn, đời sống nông dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt. Nhiều mô hình nuôi tôm UDCNC mới được áp dụng, bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực1. Bên cạnh đó các mô hình nuôi tôm sinh thái, tôm lúa, mô hình nuôi tôm càng xanh bán thâm canh đang được áp dụng để nâng cao năng suất, sản lượng, tăng giá trị con tôm, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tình hình, dịch bệnh trên thủy sản nuôi được kiểm soát chặt chẽ, tuy nhiên vẫn phát sinh nhiều bệnh mới2 với tính chất ngày càng phức tạp, dễ lây lan và gây chết hàng loạt, đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu, nắng nóng kéo dài, độ mặn tăng cao và xâm nhập sâu.

Hoạt động sản xuất giống có nhiều chuyển biến tích cực, tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh Bến Tre có 67 cơ sở sản xuất tôm giống3, với tổng công suất khoảng 4 tỷ post/năm, trong đó, có 04 trại sản xuất giống có công suất hơn 400 triệu post/năm, các trại còn lại có quy mô nhỏ. Trên thực tế, sản lượng tôm giống sản xuất rất thấp4 nên người nuôi phải nhập giống với số lượng lớn từ ngoài tỉnh về phục vụ nuôi thủy sản, nhất là tôm nước lợ. Để góp phần đáp ứng nguồn con giống tại chỗ cho người nuôi trên địa bàn, Tỉnh có chính sách thu hút đầu tư xây dựng trại sản xuất giống có quy mô lớn, cụ thể như khu sản xuất giống tôm nước lợ của Công ty TNHH một thành viên Việt Úc - Bến Tre tại xã Bảo Thuận với diện tích 55 ha.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ

Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản đầu tư chưa đồng bộ (điện, hệ thống cấp thoát nước); một số tuyến đê ngăn mặn chưa được hoàn chỉnh.

Công tác quản lý chất lượng đầu vào và giám sát quá trình sản xuất của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống còn gặp nhiều khó khăn5; hoạt động nuôi trồng, sản xuất giống tôm còn manh mún, hiệu quả không cao, năng suất không đáp ứng nhu cầu thực tế của nghề nuôi.

Trình độ kỹ thuật, khả năng quản lý của người nuôi còn thấp nên việc tiếp cận, cập nhật kiến thức chuyên môn còn hạn chế.

Người dân thiếu vốn đầu tư sản xuất; chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa người nuôi - cơ quan chức năng - doanh nghiệp trong giải quyết đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho sản phẩm.

Toàn tỉnh có 13 nhà máy chế biến thủy sản nhưng chủ yếu sản xuất mặt hàng như nghêu, cá tra đông lạnh; chưa chú trọng tập trung xây dựng thương hiệu cho tôm; thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp chủ yếu tập trung vào thị trường EU.

Vấn đề ô nhiễm môi trường, tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến phát sinh nhiều dịch bệnh, rủi ro cho nghề nuôi tôm ngày càng lớn; giá cả thức ăn phục vụ nuôi thủy sản tiếp tục gia tăng do nguồn nguyên liệu khan hiếm,...

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt nội dung, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp lĩnh vực ngành tôm trên địa bàn tỉnh Bến Tre góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025.

2. Yêu cầu

Kế hoạch phải cụ thể hóa được các nhiệm vụ như mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế nhằm phát triển ngành tôm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan, sở, ban ngành và địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch hành động, triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển ngành tôm Bến Tre trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2018-2020 (phụ lục Ia, Ib, IIIa, VII đính kèm)

Phát triển ngành tôm theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, nhằm góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy gắn với Đề án Tái cơ cấu Ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Một số chỉ tiêu cụ thể, đến năm 2020:

- Tổng diện tích nuôi tôm đạt 36.800 ha (tăng trưởng bình quân 0,41%/năm), trong đó, tôm nước lợ 35.000 ha; tôm càng xanh 1.800 ha.

[...]