ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1133/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 15
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH TÔM TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019);
Căn cứ Luật Thủy sản năm
2017;
Căn cứ Quyết định số
79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số
5858/BNN-TCTS ngày 26/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ ý kiến của Thường trực
Tỉnh ủy tại Công văn số 329-CV/VPTU ngày 15/3/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc
phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 89/TTr-SNN ngày 30/3/2021;
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1207/SKHĐT-TH ngày 20/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án), với những nội
dung chủ yếu như sau (kèm theo Đề án, Báo cáo tổng hợp Đề án):
1. Quan
điểm phát triển
- Khai thác tiềm năng, lợi thế
của tỉnh để phát triển ngành tôm trở thành trung tâm lớn nhất của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và cả nước, đặc biệt là tôm hữu cơ, tôm sinh thái theo hướng hiệu
quả và bền vững; xác định khoa học công nghệ là nền tảng của quá trình phát triển
và khâu đột phá để nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị ngành tôm.
- Phát triển ngành tôm theo hướng
hợp tác liên kết chuỗi giá trị sản phẩm, gắn với xây dựng thương hiệu và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu và xây dựng các mô hình phù hợp với từng vùng sinh thái để nâng cao hiệu
quả.
- Đảm bảo gắn kết, hài hoà với
các ngành kinh tế khác. Huy động đầu tư phát triển ngành tôm từ nhiều thành phần
kinh tế, trong đó doanh nghiệp có vai trò chủ đạo để kết nối các vùng nuôi tôm
trong tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tổ chức mô hình sản xuất phù hợp,
áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
sản phẩm tôm Cà Mau, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh
thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp, nền kinh tế của tỉnh và cả
nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Tổng diện tích
nuôi tôm 280.000 ha (trong đó tôm càng xanh 20.000 ha); tổng sản lượng đạt
280.000 tấn (trong đó tôm càng xanh 8.000 tấn); sản xuất tôm giống đảm bảo chất
lượng đáp ứng trên 70%, thức ăn đáp ứng đủ nhu cầu nuôi của tỉnh và các loại vật
tư khác đáp ứng 30%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4 tỷ USD.
- Đến năm 2030: Tổng diện tích
nuôi tôm ổn định 280.000 ha (trong đó tôm càng xanh 20.000 ha); tổng sản lượng
đạt 350.000 tấn (trong đó tôm càng xanh 10.000 tấn); sản xuất tôm giống đảm bảo
chất lượng đáp ứng trên 80%, thức ăn đáp ứng đủ nhu cầu nuôi của tỉnh và các loại
vật tư khác đáp ứng 40%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,65 tỷ USD.
3. Nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu
3.1. Sản xuất, cung ứng tôm
giống
Tập trung thực hiện tổ chức sản
xuất theo hướng hình thành các vùng sản xuất giống tập trung, ứng dụng các quy
trình công nghệ tiên tiến trong nuôi dưỡng tôm bố mẹ và sản xuất giống để tạo
nguồn tôm giống chất lượng cao, kháng bệnh. Hình thành trung tâm giao dịch
thương mại giống tôm phục vụ sản xuất.
Phấn đấu đến năm 2025, sản xuất
tôm giống trong tỉnh đạt 29,5 tỷ con (trong đó tôm chân trắng 10 tỷ con, tôm sú
19,5 tỷ con) đáp ứng khoảng 70% nhu cầu nuôi; đến năm 2030, sản xuất tôm giống
đạt 35,5 tỷ con (trong đó tôm chân trắng 18 tỷ con, tôm sú 17,5 tỷ con) đáp ứng
khoảng 80% nhu cầu nuôi.
3.2. Nuôi tôm thương phẩm
3.2.1. Nuôi tôm siêu thâm
canh
- Hình thành các vùng nuôi siêu
thâm canh tập trung đáp ứng đủ các điều kiện sản xuất để nâng cao năng suất, sản
lượng, chất lượng sản phẩm tôm của tỉnh.
- Đến năm 2025 đạt diện tích
5.000 ha, sản lượng 110.000 tấn, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha/năm; đến năm
2030 đạt diện tích 8.000 ha, sản lượng đạt 179.200 tấn, năng suất bình quân
22,4 tấn/ha/năm.
3.2.2. Nuôi tôm thâm
canh, bán thâm canh
- Tổ chức triển khai chuyển đổi
các mô hình nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh sang các mô hình nuôi phù hợp, hiệu
quả và bền vững.
- Đến năm 2025 diện tích giảm
còn 4.200 ha, sản lượng 27.300 tấn, năng suất tôm trung bình đạt 6,5 tấn/ha/năm;
đến năm 2030 diện tích tiếp tục giảm còn khoảng 1.700 ha, sản lượng 11.560 tấn,
năng suất trung bình đạt 6,8 tấn/ha/năm.
3.2.3. Nuôi tôm quảng
canh cải tiến
- Chuyển đổi mạnh phương thức
nuôi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến.
- Đến năm 2025 diện tích đạt
200.000 ha (trong đó chuyên tôm 173.500 ha, tôm - lúa 14.000 ha, tôm - rừng 12.500
ha), sản lượng đạt 112.000 tấn, năng suất trung bình đạt 0,56 tấn/ha/năm; đến
năm 2030 diện tích đạt 240.000 ha (trong đó chuyên tôm 200.000 ha, tôm - lúa
25.000 ha, tôm - rừng 15.000 ha), sản lượng đạt 139.200 tấn, năng suất 0,58 tấn/ha/năm.
3.2.4. Nuôi tôm quảng
canh kết hợp
- Chuyển đổi mạnh diện tích
sang nuôi quảng canh cải tiến để nâng cao năng suất, sản lượng.
- Đến năm 2025 diện tích giảm
còn 70.800 ha, sản lượng đạt 22.656 tấn (trong đó chuyên tôm 22.300 ha, tôm - lúa
31.000 ha, tôm - rừng 17.500 ha), năng suất trung bình đạt 0,32 tấn/ha/năm và
tiếp tục giảm còn 30.300 ha vào năm 2030 (trong đó tôm - lúa 15.300 ha, tôm - rừng
15.000 ha), sản lượng đạt 10.000 tấn, năng suất trung bình đạt 0,34 tấn/ha/năm.
3.2.5. Nuôi tôm càng xanh
(diện tích nuôi tôm càng xanh thuộc diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến, quảng
canh kết hợp)
- Phát triển nuôi chuyên tôm
càng xanh, tôm - lúa khu vực ngọt hóa của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025 diện
tích nuôi tôm càng xanh đạt 20.000 ha, sản lượng đạt 8.000 tấn, năng suất trung
bình 400 kg/ha/năm; đến năm 2030 duy trì diện tích 20.000 ha, sản lượng đạt
10.000 tấn, năng suất trung bình đạt 500 kg/ha/năm.
3.3. Sản xuất, cung ứng vật
tư ngành tôm
- Hình thành mạng lưới sản xuất
và cung ứng vật tư phục vụ ngành tôm, để chủ động sản xuất, giảm giá thành,
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tôm Cà Mau.
- Đến năm 2025, sản xuất thức
ăn trong tỉnh đạt 200.000 tấn, đáp ứng đủ nhu cầu, các loại vật tư khác 30%; đến
năm 2030, sản xuất thức ăn trong tỉnh duy trì 200.000 tấn, đáp ứng đủ nhu cầu,
các loại vật tư phụ trợ khác 40%.
3.4. Chế biến và tiêu thụ
- Tổ chức liên kết chặt chẽ giữa
cơ sở chế biến với vùng nguyên liệu để chủ động sản xuất.
- Sản lượng tôm chế biến các loại
đến năm 2025 đạt trên 172.670 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4 tỷ USD;
đến năm 2030 sản lượng chế biến 203.500 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
1,65 tỷ USD.
4. Một số
giải pháp chủ yếu
4.1. Phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng kế hoạch chi tiết giảm
chi phí nhằm giảm giá thành sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
tôm Cà Mau.
- Tổ chức nghiên cứu thông tin
về thị trường trong nước, khu vực và trên thế giới về thị hiếu tiêu dùng, chủng
loại sản phẩm, dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh với các nước xuất khẩu
khác để xây dựng kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm hiệu quả.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân,... chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại để củng cố và
phát triển các thị trường xuất khẩu sản phẩm tôm truyền thống, các thị trường lớn
(EU, Nhật, Mỹ) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông, Trung
Quốc, Hàn Quốc,…
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm tham gia vào các sự kiện triển
lãm, hội chợ,... trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, phối hợp các cơ
quan chức năng để nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường,
thương mại mặt hàng tôm cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý và người sản
xuất.
- Xây dựng thương hiệu các sản
phẩm tôm sinh thái, hữu cơ, sản phẩm chỉ dẫn địa lý có uy tín của Cà Mau đáp ứng
thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng trong nước và trên thế giới.
4.2. Giải pháp về khoa học
công nghệ và khuyến ngư
- Huy động các nguồn lực để phối
hợp nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến tạo
đàn tôm giống bố mẹ chất lượng cao, sạch bệnh, đảm bảo cung cấp đủ số lượng cho
các cơ sở sản xuất tôm giống trong tỉnh.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để
sản xuất tôm giống chất lượng cao, tăng trưởng nhanh, sạch bệnh, kháng bệnh đáp
ứng nhu cầu về số lượng, phục vụ sản xuất. Áp dụng quy trình truy xuất nguồn gốc
để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất tôm giống.
- Nghiên cứu áp dụng và nhân rộng
các mô hình sản xuất có hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường.
- Nghiên cứu quy trình, công
nghệ chế biến tôm tiên tiến, đa dạng hóa mặt hàng, chủng loại sản phẩm, tăng tỷ
trọng mặt hàng giá trị gia tăng, giảm giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh
tranh và bảo vệ môi trường.
- Tiếp nhận, phổ biến, chuyển
giao kỹ thuật tiên tiến, thông tin thị trường, môi trường và dịch bệnh kịp thời
cho người sản xuất.
4.3. Giải pháp bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở
các vùng nuôi tôm tập trung (thâm canh, quảng canh cải tiến, sinh thái) để theo
dõi các biến động môi trường, kịp thời thông tin, cảnh báo giúp người dân ứng
phó, giảm rủi ro trong sản xuất.
- Kiểm soát chặt chẽ nước thải,
chất thải của các cơ sở sản xuất tôm giống, vùng nuôi tập trung, cơ sở chế biến
thức ăn, chế biến sản phẩm tôm; thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
nguồn nước và hệ thống số liệu quan trắc, cảnh báo, giám sát môi trường trong
nuôi trồng thủy sản.
4.4. Giải pháp thu hút đầu
tư
- Triển khai hiệu quả các chính
sách thu hút nguồn vốn đầu tư, đồng thời tiến hành xây dựng cơ chế đặc thù để phát
triển ngành tôm của tỉnh, đặc biệt là tôm hữu cơ sinh thái.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính, đa dạng hóa hình thức đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế vào xây dựng khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu, đề xuất Bộ, ngành
Trung ương xây dựng các chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong toàn chuỗi ngành tôm, đặc biệt các chính sách thu hút đầu tư vào công nghệ
phụ trợ, áp dụng công nghệ mới,...; đồng thời, nâng định mức và thời hạn vay vốn
đối với đầu tư phát triển ngành tôm, ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ mới vào sản xuất.
4.5. Giải pháp về tổ chức sản
xuất
- Xây dựng các giải pháp phù hợp
quy định để thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nuôi tôm.
- Thúc đẩy liên kết giữa cơ sở
sản xuất tôm bố mẹ (đã gia hóa, chọn tạo) với các cơ sở sản xuất con giống, cơ
sở ương dưỡng và các vùng nuôi thương phẩm để kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất
lượng con giống, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Thí điểm đánh số và tiến tới
hoàn thiện cấp mã số xác nhận nuôi trồng thủy sản theo quy định để thuận lợi
trong việc truy xuất nguồn gốc, giám sát vùng nuôi.
- Tổ chức liên kết theo chuỗi
giá trị sản phẩm tôm gắn với xây dựng vùng nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm, an
toàn dịch bệnh để chủ động tổ chức sản xuất, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh
của sản phẩm tôm Cà Mau.
- Xây dựng các mô hình quản lý
ngành tôm phù hợp với từng vùng, khu vực, ưu tiên mô hình quản lý có sự tham
gia và giám sát của các bên có liên quan (đồng quản lý).
4.6. Giải pháp quản lý sản
xuất, kinh doanh ngành tôm
- Tăng cường kiểm soát, giám
sát của các cơ quan chức năng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống,
vật tư đầu vào, kiểm soát môi trường, dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm,...
để quản lý chặt chẽ trong toàn chuỗi ngành tôm.
- Xây dựng đường dây nóng để tiếp
nhận thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh ngành tôm, qua đó kịp thời xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
4.7. Giải pháp đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo, tập huấn để
nâng cao trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong toàn chuỗi ngành tôm của tỉnh.
- Đa dạng hóa hình thức, phương
thức, nội dung đào tạo, tập huấn cho các đối tượng có liên quan để thu hút sự
tham gia, hỗ trợ của các thành phần kinh tế vào phát triển nguồn nhân lực phục
vụ ngành tôm của tỉnh.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá công
tác đào tạo, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành tôm để điều chỉnh
nội dung, thành phần, đối tượng, thời gian,… phù hợp, hiệu quả.
4.8. Giải pháp hợp tác quốc
tế
- Tăng cường và mở rộng hợp tác
quốc tế, liên doanh liên kết trong các lĩnh vực sản xuất giống, công nghệ nuôi
tiên tiến, công nghệ chế biến sản phẩm tôm; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư tại các thị trường ngoài nước; thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho đầu tư phát
triển ngành tôm.
- Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
và trên thế giới, những rào cản thương mại,... đến doanh nghiệp, người sản xuất
tôm. Hỗ trợ doanh nghiệp đấu tranh, xử lý các vụ kiện chống bán phá giá, các
rào cản kỹ thuật bất hợp lý, không để bị động về thị trường tiêu thụ sản phẩm
tôm.
5. Vốn và
nguồn vốn thực hiện
Tổng vốn thực hiện Đề án:
15.337,4 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 2.409 tỷ đồng;
- Vốn địa phương: 187,2 tỷ đồng;
- Nguồn ODA: 240 tỷ đồng;
- Vốn huy động, xã hội hóa và
các nguồn vốn phù hợp khác: 12.501,2 tỷ đồng.
6. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo. Trong quá trình thực
hiện, lưu ý nội dung đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
1207/SKHĐT-TH ngày 20/5/2021.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|