ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 796/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
23 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM
2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm
Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017
của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát
triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030;
Trên cơ sở nội dung Công văn số 1623/BNN-TCTS
ngày 27/02/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế
hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 1445/SNNPTNT ngày 15/5/2018 về việc ban hành Kế
hoạch phát triển ngành tôm tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phát triển
ngành tôm tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- VPUB: CVP, PCVP, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (Vũ 286).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT
TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Giải quyết về cơ bản vấn đề ô nhiễm môi trường vùng
nuôi tôm trên cơ sở áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
gắn với tổ chức lại sản xuất, đầu tư nâng cấp hạ tầng vùng nuôi. Phát triển
ngành tôm tỉnh Quảng Ngãi theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, phòng chống dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho người
dân, doanh nghiệp và nền nông nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020:
Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất,
tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch nghề nuôi tôm nước lợ của tỉnh theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, bền vững, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm và
thân thiện môi trường.
Diện tích nuôi tôm phấn đấu đến năm 2020 đạt 825
ha, gồm nuôi trên cát 220 ha, nuôi vùng triều 600 ha, nuôi tôm hùm lồng trên biển
5 ha. Sản lượng nuôi tôm đến năm 2020 đạt 6.500 tấn, trong đó tôm nước lợ đạt
6.300 tấn, tôm hùm đạt 200 tấn. Giá trị xuất khẩu tôm đạt 10 triệu USD
- Đến năm 2025:
Áp dụng công nghệ nuôi tôm hữu cơ để nâng cao năng
suất; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ ở một số
vùng nuôi; sản phẩm thu hoạch đạt tiêu chuẩn tôm an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh.
Diện tích nuôi tôm đến năm 2025 vẫn giữ nguyên ở mốc
825 ha, gồm nuôi trên cát 220 ha, nuôi vùng triều 600 ha, nuôi lồng trên biển 5
ha. Sản lượng nuôi tôm đến năm 2020 đạt 7.000 tấn, trong đó tôm nước lợ đạt
6.750 tấn, tôm hùm đạt 250 tấn. Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 12 triệu USD.
II. Định hướng phát triển
- Phát triển nuôi tôm phải phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến
năm 2030. Phát triển nuôi tôm trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện tích đất
có khả năng nuôi tôm theo hướng bền vững, phù hợp với nhu cầu sản xuất.
- Phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi của người dân
để phát triển nghề nuôi tôm của tỉnh hiệu quả; trong quá trình thực hiện, luôn
luôn quán triệt quan điểm phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh
thái, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn, tập trung, ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và tổ chức lại sản xuất phù hợp với đặc điểm
sinh thái từng vùng nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên để tăng năng suất, chất
lượng cao, nâng cao giá trị gia tăng, giảm thiểu rủi ro cho các vùng nuôi tôm.
- Sản phẩm thu hoạch đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh, hướng tới không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh ở tất cả
các khâu trong chuỗi sản xuất, lưu thông sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn
trong tỉnh, tạo đầu mối liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm.
- Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế
khác nhau để phát triển nuôi tôm, trong đó nhà nước hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng
vùng nuôi tập trung như công trình thủy lợi, hạ tầng giao thông, đường điện...
III. Nhiệm vụ
* Đối với nuôi tôm nước lợ, mặn
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện ba pha đảm bảo cung
cấp đủ điện cho các vùng sản xuất tôm nước lợ. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất cho các vùng
nuôi
- Nghiên cứu cải tiến quy trình kỹ thuật nuôi tôm
trên đất cát nhằm hạn chế thấp nhất việc ô nhiễm môi trường, hạn chế sử dụng
nguồn nước ngầm, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh
thái ven biển.
- Thực hiện ứng dụng các mô hình, phương pháp, giải
pháp kỹ thuật mới trong dân với nhiều hình thức nuôi khác nhau trên cơ sở áp dụng
các quy trình nuôi kỹ thuật tiên tiến phù hợp cho từng vùng sinh thái với
phương châm an toàn dịch bệnh, đẩy mạnh việc áp dụng và tổ chức thực hiện các
quy trình thực hành nuôi tốt (GAP), nuôi có trách nhiệm (CoC), thực hành quản
lý tốt (BMP)... để từng bước hướng đến mục tiêu đến năm 2020 phải đạt các tiêu
chuẩn của Việt Nam trong lĩnh vực nuôi tôm. Góp phần định hướng cho việc phát
triển nghề nuôi tôm theo hướng ổn định bền vững.
- Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản xuất
kinh doanh giống tôm, quản lý vật tư trong nuôi tôm, đẩy mạnh công tác kiểm
tra, kiểm dịch giống; chú trọng công tác phòng, trị bệnh dịch trên tôm nuôi và
việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất trong nuôi tôm.
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xử lý nước thải
ở các vùng nuôi tôm tập trung trên cát hiện có như vùng nuôi tôm xã Đức Phong,
xã Đức Minh (huyện Mộ Đức), xã Phổ An, xã Phổ Quang, xã Phổ Khánh (huyện Đức Phổ)
để củng cố vùng nuôi tôm đất cát theo hướng ổn định và bảo vệ tốt môi trường.
- Triển khai thực hiện công tác quan trắc cảnh báo
môi trường và phòng ngừa bệnh cho tôm nuôi, trọng tâm là thực hiện quan trắc chất
lượng nước ao nuôi, bè nuôi, nguồn nước cấp cho nuôi tôm.
* Đối với chế biến và tiêu thụ các sản phẩm tôm
- Áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến và công
nghệ mới vào khâu thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản các loại sản phẩm
tôm để tiết kiệm nhiên liệu, giảm giá thành, tăng hiệu quả.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu mua tôm
nguyên liệu, kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm, ngăn chặn hữu hiệu các hoạt động
bơm chích tạp chất vào sản phẩm tôm.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Về tổ chức và quản lý sản xuất
- Phát triển các mô hình hợp tác, liên kết dựa trên
tổ chức các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã,
Chi hội nghề nghiệp để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập trung, làm
đầu mối liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất, kinh doanh
và phân phối con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất, vật tư phục vụ ngành tôm; xây
dựng phương án phòng chống dịch bệnh tôm để chủ động xử lý khi có dịch bệnh xảy
ra, quan trắc môi trường nhằm cảnh báo sớm cho người nuôi tôm cũng như các cơ sở
sản xuất giống về tình hình môi trường, dịch bệnh, kiểm soát chặt tình hình dịch
bệnh tại các vùng nuôi tôm, giám sát chặt chẽ nguồn nước cấp, nước thải của các
cơ sở nuôi, chế biến tôm.
- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, biện pháp quản lý
tiên tiến, thân thiện với môi trường tại các vùng nuôi tôm tập trung; thay thế
dần dần từ sử dụng hóa chất sang chế phẩm sinh học; không sử dụng thuốc kháng
sinh trong sản xuất tôm, áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện trong nuôi tôm.
- Thực hiện thí điểm đánh số và cấp mã số nhận diện
ao nuôi, vùng nuôi để phục vụ cho công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm.
- Áp dụng các quy định về điều kiện sản xuất, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy trình sản xuất, định mức kỹ thuật ở tất cả
các khâu trong chuỗi giá trị ngành tôm, ở từng loại hình sản xuất và từng loại
sản phẩm tôm.
2. Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
- Triển khai thực hiện các nội dung tại Quyết định
số 1314/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn
2017 - 2020.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt
là các công nghệ mang tính đột phá, phù hợp với từng khâu của chuỗi sản xuất vật
tư (giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm xử lý môi trường, thiết bị), nuôi thương phẩm,
chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tôm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học về môi trường,
công nghệ vi sinh xử lý nước thải cho nuôi tôm; xây dựng các mô hình nuôi tôm
theo hướng thân thiện với môi trường như: thực hành nuôi tốt (GAP), nuôi có
trách nhiệm (CoC), thực hành quản lý tốt (BMP),… cho các vùng nuôi tôm sú, tôm
chân trắng để giảm giá thành sản phẩm, giảm thiểu rủi ro.
- Tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất
thành công, hiệu quả, các giải pháp nuôi mới, nuôi tiên tiến để phổ biến, tuyên
truyền và nhân rộng để người dân trong tỉnh áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất; đồng thời đa dạng hóa và mở rộng các hình thức tuyên truyền, tập
huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất, thường xuyên đánh giá hiệu quả
các hoạt động khuyến ngư để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật
cho phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất.
- Lựa chọn con giống tôm tăng trưởng nhanh, sạch bệnh,
tôm có khả năng kháng một số bệnh thường gặp để hướng dẫn hộ nuôi sử dụng cho
các vùng nuôi tôm trong tỉnh.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến tôm để
nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng được yêu
cầu của các thị trường trong và ngoài nước.
3. Về phát triển thị trường
- Nghiên cứu xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về thị
trường trong nước và thế giới, về thị hiếu tiêu dùng, chủng loại sản phẩm, mức độ
cạnh tranh để có kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh hợp tác công tư để quảng bá sản phẩm,
xây dựng thương hiệu; khuyến khích doanh nghiệp xây dựng và tham gia các hội chợ,
cửa hàng, các trung tâm bày bán sản phẩm nhằm giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm
tôm.
- Tổ chức sản xuất tôm theo hướng đảm bảo an toàn
thực phẩm, sản xuất theo các tiêu chuẩn quốc tế, các cơ sở nuôi tôm từng bước
được cơ quan quản lý địa phương cấp mã số nhận diện giúp truy xuất nguồn gốc sản
phẩm để nhanh chóng tiếp cận thị trường và đáp ứng các yêu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng, nâng cao giá trị sản phẩm tôm Việt Nam và hướng tới phát triển
bền vững.
4. Về thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm
môi trường
- Lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng vào các chương trình, đề án, dự án phát triển nuôi tôm tập trung để có những
phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng các mô hình sản xuất
tôm thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với từng vùng sinh thái, đồng thời tổ
chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất hiệu quả thích ứng với biến đổi
khí hậu để tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến rộng rãi cho người nuôi tôm.
- Tăng cường công tác giám sát môi trường và dịch bệnh
trong vùng nuôi. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ dịch bệnh trong nuôi tôm.
Đưa vào nuôi ghép tôm với các đối tượng có khả năng cải tạo môi trường nuôi nhằm
hạn chế dịch bệnh, ứng dụng các chế phẩm sinh học để cải tạo môi trường ao
nuôi.
- Phối hợp liên ngành để quản lý hiệu quả việc sử dụng
nguồn nước chung cho hoạt động của các ngành kinh tế, không gây ô nhiễm môi trường,
hạn chế xung đột và tác động tiêu cực trong quá trình sử dụng chung nguồn nước.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng vùng nuôi tôm, đặc biệt
là hệ thống xử lý nước thải, hệ thống kênh cấp và tiêu nước chính cho các vùng
NTTS tập trung nhằm giảm thiểu rủi ro cho người dân trong giai đoạn biến đổi
khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.
5. Về cơ chế chính sách
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất ở
các khâu của chuỗi giá trị tôm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu,
hợp tác với các cơ quan nghiên cứu công lập để tận dụng cơ sở vật chất, nguồn lực
nhằm đẩy nhanh tiến độ trong nghiên cứu công nghệ phát triển ngành tôm (chọn giống
tôm, sản xuất kinh doanh vật tư trong nuôi tôm...)
- Tiếp tục đa dạng hóa nguồn vốn huy động gắn với
nguồn vốn các chương trình, dự án đã và đang triển khai để tiếp tục đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi tôm.
- Triển khai thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa
tạo vùng sản xuất lớn, tập trung nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm tôm.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình,
chính sách tín dụng hiện có của địa phương đối với lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, trong đó có ngành tôm.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người
dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh
- Tiếp tục vận dụng các chính sách hiện có nhằm đề
xuất triển khai thực hiện các dự án hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung, kêu
gọi đầu tư theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản, Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;
nghiên cứu vận dụng Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
6. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
phục vụ ngành tôm
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và củng cố tổ chức bộ
máy theo hướng hoạt động hiệu quả; nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy, phân cấp
quản lý, biên chế ngành thủy sản từ tỉnh tới huyện, xã nhằm thực hiện tốt và đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản, giúp cho người dân và
doanh nghiệp trong quá trình phát triển ngành tôm theo hướng bền vững.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có chuyên môn
phục vụ công tác nghiên cứu sản xuất và quản lý ngành tôm; khuyến khích các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất
tôm để đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
trong nuôi tôm, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, phổ biến các quy định của
nhà nước trong nuôi tôm cho các tổ chức cá nhân nhằm đào tạo lao động lành nghề,
đáp ứng yêu cầu của công việc và các quy định của nhà nước.
7. Về hợp tác quốc tế
- Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác,
liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực nghiên cứu sản xuất giống (đặc biệt là
giống tôm bố mẹ sạch bệnh, kháng bệnh), kiểm soát môi trường và dịch bệnh, công
nghệ nuôi, công nghệ chế biến sản phẩm tôm với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
8. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung của Kế hoạch, trong
giai đoạn 2018 - 2025, cần tập trung triển khai xây dựng các mô hình dự án, cụ
thể như sau:
a) Thực hiện các mô hình, các dự án:
- Ứng dụng công nghệ sinh học (biofloc) trong nuôi
tôm thẻ chân trắng.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi tôm chân trắng
theo hướng an toàn sinh học.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi ghép tôm với cá
rô phi trong đăng.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi ghép tôm sú với
rong thương phẩm trong ao đất.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi tôm hùm thương
phẩm trong ao có mái che.
- Thực hiện quy trình ứng dụng công nghệ nuôi tôm hữu
cơ.
- Triển khai thực hiện công tác quan trắc cảnh báo
môi trường và phòng ngừa bệnh cho tôm nuôi.
- Ứng dụng quy trình nuôi tôm tiết kiệm điện.
b) Dự án đầu tư:
- Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Nghĩa
Hòa.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên
cát xã Đức Phong.
- Xây dựng hạ tầng nuôi thủy sản tập trung trên biển
Lý Sơn.
c) Dự án kêu gọi đầu tư:
- Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Phổ
Khánh.
- Dự án nuôi tôm công nghiệp xã Đức Minh, huyện Mộ
Đức.
- Dự án sản xuất giống thủy sản mặn lợ xã Đức
Phong, huyện Mộ Đức.
9. Nguồn vốn thực hiện
a) Tổng kinh phí:
- Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển ngành
tôm tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 là: 181.203 triệu đồng, trong đó
+ Kinh phí xây dựng các mô hình, dự án nuôi tôm là:
7.703 triệu đồng
+ Kinh phí các dự án đầu tư: 173.500 triệu đồng
(chi tiết có phụ
lục 1 kèm theo)
+ Kinh phí kêu gọi đầu tư tư nhân: 247.000.triệu đồng
(chi tiết có phụ
lục 2 kèm theo)
b) Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn
kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí khoa học công nghệ, kinh phí sự nghiệp
khuyến nông hàng năm.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và kinh
phí sự nghiệp khuyến nông của tỉnh được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm
- Kinh phí đầu tư xây dựng của tỉnh được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm
- Kinh phí đối ứng của các địa phương (kinh phí lồng
ghép các chương trình, dự án và kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp
huyện).
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện các dự án, mô hình thuộc Kế hoạch.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này và tham mưu giúp UBND tỉnh
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ
quan liên quan, chính quyền địa phương các cấp triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại
Kế hoạch này.
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, hàng năm Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát danh mục dự án đã được bố trí trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư và thực hiện các thủ tục tiếp theo để triển khai thực hiện đảm bảo
đạt mục tiêu Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ “Xây dựng
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp và tổ chức cá nhân
tham gia đầu tư hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát
triển ngành tôm”.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực
hiện Kế hoạch này và báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Quyết định giao vốn của Chính phủ hoặc của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho tỉnh Quảng Ngãi hàng
năm (hoặc kế hoạch trung hạn) và trên cơ sở danh mục dự án được phê duyệt tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kế hoạch hàng năm (hoặc trung hạn) đúng
quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu UBND tỉnh đề nghị các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí cho tỉnh
Quảng Ngãi để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhu cầu kinh phí do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chế
độ hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, thẩm tra, tổng hợp vào dự toán ngân
sách hàng năm, trình cấp thẩm quyền theo quy định. Bố trí kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các địa phương sử dụng hiệu quả diện tích đất, mặt nước trong các hoạt động
nuôi tôm để đạt mục tiêu Kế hoạch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến các
nội dung được phê duyệt trong Kế hoạch này trình hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt cho phép thực
hiện.
6. Các sở, ngành liên quan căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
7. UBND các huyện, thành phố ven biển và hải đảo
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động các nội dung
theo Kế hoạch và chủ động cân đối, bố trí ngân sách và huy động nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Trên đây là nội dung Kế hoạch phát triển ngành tôm
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025. Đề nghị các Sở, ngành và địa phương căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép nội
dung, kinh phí của các nguồn vốn hoạt động vào Kế hoạch này và tổ chức triển
khai đạt hiệu quả./.
PHỤ LỤC 1
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Quy mô, công suất
|
Ước tổng vốn đầu
tư
|
Ước vốn đầu tư
|
|
Nguồn vốn
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Đến 2025
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
Vốn dân
|
A
|
Xây dựng mô hình trình diễn
|
|
7.703
|
320
|
1.765
|
1.968
|
3.650
|
0
|
6.103
|
1.600
|
1
|
Ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi tôm thẻ
chân trắng.
|
3.000m2
|
600
|
|
300
|
300
|
|
|
600
|
|
2
|
Ứng dụng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng theo hướng
an toàn sinh học.
|
3.000m2
|
438
|
|
168
|
270
|
|
|
438
|
|
3
|
Phát triển ứng dụng kỹ thuật nuôi ghép tôm với cá
rô phi trong đăng trên diện rộng nhằm hạn chế dịch bệnh tôm
|
3.000m2
|
1.000
|
|
500
|
500
|
|
|
1.000
|
|
4
|
Ứng dụng kỹ thuật nuôi ghép tôm sú với rong
thương phẩm trong ao đất.
|
3.000m2
|
395
|
|
197
|
198
|
|
|
245
|
150
|
5
|
Ứng dụng kỹ thuật nuôi tôm hùm thương phẩm trong
ao có mái che.
|
3.000m2
|
720
|
320
|
400
|
|
|
|
520
|
200
|
6
|
Triển khai thực hiện công tác quan trắc cảnh báo môi
trường và phòng ngừa bệnh cho tôm nuôi
|
5 huyện
|
1.400
|
|
200
|
200
|
1.000
|
|
1.400
|
|
7
|
Thực hiện quy trình ứng dụng công nghệ nuôi tôm hữu
cơ
|
15.000m2
|
650
|
|
|
|
650
|
|
400
|
250
|
8
|
Ứng dụng quy trình nuôi tôm tiết kiệm điện
|
5 ha
|
2.500
|
|
|
500
|
2.000
|
|
1.500
|
1.000
|
B
|
Dự án đầu tư
|
|
173.500
|
0
|
48.500
|
49.000
|
76.000
|
157.000
|
16.500
|
0
|
1
|
Xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Nghĩa
Hòa (đã được Bộ cho chủ trương đầu tư)
|
89 ha
|
90.000
|
|
45.000
|
45.000
|
|
81.000
|
9.000
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên
cát xã Đức Phong (đã có trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016- 2020)
|
5 ha
|
7.500
|
|
3.500
|
4.000
|
|
|
7.500
|
|
3
|
Xây dựng hạ tầng nuôi thủy sản tập trung trên biển
Lý Sơn
|
20 -30 bè
|
76.000
|
|
|
|
76.000
|
76.000
|
|
|
Tổng kinh phí
|
|
181.203
|
320
|
50.265
|
50.968
|
79.650
|
157.000
|
22.603
|
1.600
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH, KÊU GỌI ĐẦU TƯ TƯ NHÂN
(Kèm theo quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
STT
|
Dự án đầu tư
|
Quy mô, công suất
|
Dự trù kinh phí
|
Chính sách hỗ
trợ đầu tư
|
1
|
Dự án nuôi tôm công nghiệp xã Phổ Khánh huyện Đức
Phổ
|
37 ha
|
67.000
|
Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
|
2
|
Dự án nuôi tôm công nghiệp xã Đức Minh huyện Mộ Đức
|
100 ha
|
150.000
|
3
|
Dự án sản xuất giống thủy sản mặn lợ xã Đức Phong
huyện Mộ Đức
|
04 ha
|
30.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
247.000
|
|