ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 377/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Để đảm bảo định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh được gắn kết chặt chẽ theo mục tiêu, quan điểm,
định hướng tái cơ cấu kinh tế của quốc gia; tạo sự đồng thuận, thống nhất giữa
các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cùng ra sức phối hợp thực
hiện, nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Quốc hội, Nghị quyết Chính
phủ đã đề ra cho cả nước và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ chủ yếu
trong Nghị quyết số 31/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính
phủ thuộc lĩnh vực, phạm vi từng cấp, để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện
hiệu quả.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải
bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 54/NQ-CP, hướng dẫn
các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế
của địa phương.
Việc tổ chức triển khai thực hiện
phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh
giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; phát triển được nhiều sản phẩm chủ lực của
Tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao có khả năng cạnh tranh quốc gia, quốc
tế và chuyển biến thực chất, rõ nét về chất lượng tăng trưởng theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng,
sức chống chịu của kinh tế.
2. Chỉ tiêu đến năm 2025
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân từ 7%/năm trở lên; Năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) đóng góp vào GRDP từ 35% trở lên; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
GRDP đạt 26%; Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình
7%/năm; Tỷ trọng của khu vực khu vực doanh nghiệp đóng góp trong GRDP đạt 26% -
27%; có thêm 35 hợp tác xã thành lập mới; Giải quyết việc làm cho lao động hằng
năm cho ít nhất 30.000 lao động; Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng hằng năm ít nhất 1.500 lao động.
- Đến năm 2025: toàn tỉnh có
5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động và có ít nhất 3.000 doanh nghiệp
thành lập mới; Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn so với tổng dư nợ chiếm dưới 3%; Tỷ lệ
giảm tối thiểu số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 từ 20% trở lên; Tỷ
lệ giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 đạt
10%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 79%, trong đó, lao động qua
đào tạo nghề đạt 57%; Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 42%; Tỷ lệ dân cư thành
thị sử dụng nước sạch đạt 100%; Tỷ lệ diện tích vùng trồng tập trung được cấp
mã số theo quy định đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống
các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Cơ cấu lại đầu tư
công
- Lấy đầu tư công dẫn dắt đầu
tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân. Chuyển đổi cơ cấu
vốn đầu tư toàn xã hội theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư công, tăng tỷ trọng
vốn đầu tư tư. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn
đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm đạt khoảng 26% so với GRDP.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các dự án thuộc phạm vi
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; bố trí vốn đầu tư công tập
trung ưu tiên cho các dự án lớn đầu tư hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên vùng,
có sức lan tỏa, đột phá, thu hút nguồn lực xã hội trên cơ sở vận dụng sáng tạo
hình thức đối tác công - tư (PPP), tạo động lực phát triển thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nhất là các dự án hạ tầng giao thông, đô thị và hạ tầng kinh tế số…
- Khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; kiên quyết loại bỏ những dự án kéo dài chưa
hiệu quả; kiểm soát các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới
phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các
quy định pháp luật; chỉ quyết định đầu tư sau khi đã được thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm phấn đấu đạt tỷ lệ giải
ngân đạt 100%; theo dõi, giám sát, đánh giá, thanh kiểm tra, làm rõ trách nhiệm,
kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân chậm trễ việc thực hiện giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền
nhưng phải bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm tính tự chịu
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức thực hiện dự án
đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô dự án; lựa chọn những hạng mục
thực sự thiết yếu tránh trùng lặp hạng mục, chồng lấn giữa các dự án và đảm bảo
phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Triển khai quyết liệt các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí
vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách
nhà nước
- Quản lý thu, chi ngân sách
theo đúng quy định, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với dự toán giao
hàng năm; điều hành chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán
giao. Tăng tính chủ động của ngân sách địa phương trong thực hiện các dự án trọng
tâm của Tỉnh; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên phù hợp theo định hướng của trung ương; cân đối ngân sách đảm bảo hỗ trợ
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc
chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường công tác kiểm soát chi, đảm bảo
chi đúng, đủ, có hiệu quả; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên
quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán,
nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định.
- Xây dựng nghị quyết trình Hội
đồng nhân dân Tỉnh quyết định phân cấp thu, chi ngân sách trên địa bàn Tỉnh;
triển khai các chính sách liên quan đến nguồn thu, phí, lệ phí và nhiệm vụ chi
của địa phương khi có quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Triển khai quyết liệt, hiệu
quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu theo hướng dẫn từ Hội sở. Tăng cường
quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động
an toàn, hiệu quả, ổn định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn
chế tối đa nợ xấu mới phát sinh.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 -
2025.
Đề nghị Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện,
thành phố thực hiện.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị
sự nghiệp công lập
- Triển khai thực hiện các
chính sách, chế độ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
Tiếp tục rà soát, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
hướng đến mục tiêu giảm chi từ ngân sách nhà nước phù hợp với đặc điểm, tình
hình của địa phương.
- Ban hành danh mục dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước; định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và
đơn giá để làm cơ sở đặt hàng cung cấp dịch vụ công. Tăng cường xã hội hóa, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các
đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
Giao Sở Tài chính, Sở Nội
vụ và Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố (có đơn vị sự nghiệp trực thuộc) thực
hiện.
2. Nâng cao
hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực góp phần phát triển các loại thị trường
2.1. Nâng cao chất lượng
công tác quản lý đất đai góp phần phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Triển khai Luật Đất đai sửa đổi,
tập trung sửa đổi các quy định thuộc thẩm quyền về đất đai kịp thời với các
chính sách, pháp luật ban hành mới, bảo đảm hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước -
thị trường - xã hội; hàng năm tổ chức sửa đổi, bổ sung kịp thời vào Bảng giá đất
05 năm (2020-2024); theo dõi những khó khăn vướng mắc trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, tài chính đất đai để sửa đổi bổ sung cho phù hợp; triển khai thực
hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Tăng cường
mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ
đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở
thương mại. Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển nhà ở của địa tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra
và thanh tra đồng thời xử lý nghiêm với các trường hợp môi giới, mua bán bất động
sản, dự án bất động sản, quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, về
kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (nếu có). Đặc biệt, tăng cường
kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh bất động sản không đúng
quy định, không đủ hồ sơ pháp lý, không đủ điều kiện kinh doanh. Đẩy nhanh tiến
độ giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn trọng điểm của tỉnh, tạo quỹ đất sạch
để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và hạch toán đầy đủ giá
trị quyền sử dụng đất, nhất là đối với đất đai là tài sản công.
Giao Sở tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
2.2. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, giới thiệu việc làm góp phần phát triển thị trường lao động
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 03-NQ/TU
của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó, tập trung quy hoạch, sắp
xếp các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; tăng cường chuyển đổi
số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; từng bước đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng
Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế thành trường chất lượng cao; nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; hỗ trợ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, nguồn nhân lực phục
vụ sản xuất trên tất cả các lĩnh vực có lợi thế của Tỉnh; chủ động phối hợp,
liên kết với các học viện, các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài để đào tạo nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,
nhân lực trong các lĩnh vực Tỉnh còn thiếu và yếu đáp ứng nhu cầu phát triển địa
phương.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động. Nâng cấp mở rộng
hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo cho việc phân tích, dự báo thị trường
lao động của tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp,
hiện đại và hiệu quả. Tuyên truyền thực hiện hiệu quả Chương trình đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tăng cường khả năng tiếp cận
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và
pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm theo quy định của Nghị định số 61/NĐ-CP về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 61/2015/NĐ-CP và cho vay tạo việc làm đối với nguồn vốn ủy thác của Tỉnh
qua Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Đồng Tháp.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Ngân hàng Chính sách
Xã hội chi nhánh Đồng Tháp phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố
thực hiện.
2.3. Phát triển khoa học
công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và
ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng để nâng cao năng suất lao
động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các biện pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng(1) (số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất,
kinh doanh), góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung cho nghiên cứu ứng
dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phục vụ có hiệu quả các chương
trình, đề án trọng tâm của Tỉnh theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/4/2022.
Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh theo Kế hoạch số 192/KH-UBND, ngày 18/7/2017(2). Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 31/3/2020 của UBND Tỉnh(3).
- Mở rộng hợp tác với các viện
nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp và hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ nhằm nâng cao nguồn lực khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng cao, cả về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu hình
thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt Đề
án đánh giá Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo tại Tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động
công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học -
công nghệ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công Nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND
huyện, thành phố thực hiện.
3. Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Cơ cấu lại và phát
triển doanh nghiệp nhà nước
- Bám sát định hướng, quy định
của Chính phủ tiếp tục thực hiện cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, đẩy mạnh thực hiện sắp xếp, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2021 - 2025. Trong đó, Tỉnh tiếp tục duy trì 01 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, thoái vốn 02 doanh nghiệp và giữ nguyên 01 doanh nghiệp do đã
hoàn thành thoái vốn theo Quyết định số 908/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
doanh nghiệp nhà nước, từ thoái vốn để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục sắp xếp, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước tại các công ty, các
khoản đầu tư ra bên ngoài, để tập trung nguồn lực thực hiện lĩnh vực kinh doanh
chính, nâng cao năng lực về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học
công nghệ… Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay
của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng nhằm nắm bắt, phản ánh,
đánh giá đúng đắn về việc chấp hành pháp luật, phát hiện sớm sai phạm, qua đó kịp
thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp giúp doanh nghiệp khắc phục
những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Đồng Tháp,
Công ty Cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi
trường Đô thị Đồng Tháp, Công ty cổ phần Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đồng Tháp
căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện.
3.2. Phát triển lực lượng
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên
kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 31/KH-UBND ngày 27/01/2022 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp và thúc
đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung
thực hiện đồng bộ các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư; hỗ trợ phát triển
hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh, tiếp cận vốn; nguồn nhân lực; hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số… để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh
nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; chú trọng phát triển doanh nghiệp chủ lực và
hình thành chuỗi giá trị của các ngành hàng chủ lực trên địa bàn Tỉnh, tạo ra
các sản phẩm mang tầm quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế.
Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số tỉnh
Đồng Tháp, phát triển kinh tế số và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/05/2022 của UBND Tỉnh về Kế hoạch Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm
2025; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 20/06/2022 của UBND Tỉnh về việc hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số
558/QĐ-UBND-HC ngày 27/05/2022 của UBND Tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 -
2025.
- Tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả kinh phí tài trợ lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tiếp tục hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nghiên cứu, khảo sát và đề xuất
đầu tư Dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/04/2021 của UBND Tỉnh về Kế hoạch Thực hiện
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
đến năm 2030 và thực hiện hiệu quả Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo
lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt,
hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa thủ tục liên quan
doanh nghiệp, rút ngắn thời gian thực hiện, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Đồng thời, đổi mới lề lối
phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ
trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực,
nhũng nhiễu.
- Tổ chức đối thoại công khai định
kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp tục phát huy
các kênh tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị đã tạo lập, nhất là đường dây
nóng, hỏi đáp trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh và UBND cấp huyện,
xã để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; chỉ đạo và chịu
trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy
định.
- Các Sở, ban, ngành và UBND
huyện, thành phố không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; nghiêm túc thực
hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và
các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh các chính
sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ
tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Văn
phòng UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Thanh tra Tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì,
phối hợp với Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố thực hiện.
3.3. Phát huy vai trò của
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình kêu gọi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong đó,
ưu tiên các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn với cơ chế, chính sách
khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước, nhất
là trong lĩnh vực như: linh kiện, máy móc điện tử, may, da, giày, dịch vụ du lịch,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống…
- Đổi mới phương thức xúc tiến
đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng;
thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn
xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với
môi trường.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
3.4. Đổi mới, phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX)
- Xây dựng và nhân rộng mô hình
HTX kiểu mới gắn với xây dựng vùng chuyên canh và Chương trình mỗi xã một sản
phẩm. Phát huy mô hình Hội quán và khuyến khích phát triển HTX từ mô hình Hội
quán. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, HTX gắn với phát huy
vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã. Quan tâm bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HTX. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc của khu vực kinh tế tập thể (KTTT), HTX để kịp thời đề ra
giải pháp khắc phục thúc đẩy KTTT, HTX phát triển. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ
các HTX tiếp cận chính sách khoa học - công nghệ, tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại, tiếp cận nguồn vốn vay.
- Nâng cao vai trò HTX trong điều
phối hợp tác giữa các hộ sản xuất, liên kết giữa sản xuất với tiêu thụ. Tổ chức
sản xuất đồng bộ trong cả chuỗi giá trị thông qua phát triển liên kết ngang giữa
các tác nhân (kinh tế hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp,…), liên kết
dọc theo toàn chuỗi giá trị (với các doanh nghiệp đầu vào, đầu ra) để đảm bảo
quy mô sản xuất hàng hóa lớn. Huy động doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt chuỗi
giá trị nông nghiệp; thí điểm mô hình doanh nghiệp góp cổ phần trong HTX, chủ động
xây dựng HTX trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và Sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố thực hiện.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các đô thị lớn
- Hoàn thành và triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy
nhanh tiến độ lập mới, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và quy hoạch vùng liên
huyện.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND Tỉnh thực hiện Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030, thường xuyên rà soát, đánh giá hiện trạng
các tiêu chí đô thị để tập trung đầu tư duy trì và nâng chất các đô thị. Thực
hiện tốt công tác lập, điều chỉnh cục bộ, tổng thể các quy hoạch. Đẩy nhanh tốc
độ đô thị hoá và nâng cao chất lượng đô thị. Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, lộ
trình phát triển 03 đô thị động lực của Tỉnh (thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng
Ngự) theo chủ trương của Tỉnh ủy đã đề ra(4), từng bước trở thành các đô thị hiện đại, thông minh và chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối với các đô thị trung tâm trong vùng.
- Tích cực tham gia hoàn thiện
khung pháp lý cho liên kết vùng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành viên Hội
đồng điều phối vùng, thực hiện hiệu quả Quy chế hoạt động; nâng cao chất lượng
hoạt động của Tổ điều phối của tỉnh Đồng Tháp để phối hợp thực hiện điều phối
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tham gia thực hiện tốt các hoạt động hợp tác với
các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, ASEAN và các định chế quốc tế khác. Triển
khai hiệu quả các bản ghi nhớ hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chú trọng triển khai 07 lĩnh vực liên kết trong
Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười giữa 03 tỉnh Đồng
Tháp, Long An, Tiền Giang. Tập trung thực hiện hiệu quả các dự án giao thông có
tác động liên kết vùng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Tháp thành khu kinh tế tổng hợp gồm công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
du lịch, đô thị và nông lâm, ngư nghiệp; trung tâm giao lưu phát triển kinh tế
giữa các nước tiểu vùng sông Mê Công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
5. Cơ cấu lại
các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối
đa các tiềm năng, lợi thế
5.1. Cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, tạo ra giá trị cao, đáp ứng nhu cầu
thị trường
Thực hiện Kết luận số 250-KL/TU
ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với Tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025. Tập trung triển khai
thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 tại Quyết định số 888/QĐ-UBND-HC ngày 09/08/2022 của UBND Tỉnh. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 các
ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu
một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Tỉnh; phát triển mạnh mẽ thương mại điện
tử trong nông nghiệp.
- Tiếp tục tuyên truyền chuyển
đổi tư duy sản xuất của người sản xuất từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế
nông nghiệp, không chạy theo số lượng, theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí đầu vào và nâng cao lợi nhuận cho người dân. Phát triển và nhân rộng
các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi
khí hậu.
- Tập trung phát triển các sản
phẩm chủ lực (hoa kiểng, cá tra, lúa, xoài, sen, vịt) và các ngành hàng
có tiềm năng tại các địa phương (nhãn, quýt hồng, heo, bò...) theo hướng
sản xuất quy mô lớn, tập trung, theo chuỗi giá trị và từng bước tiến hành tiêu
chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất
nguồn gốc, tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng
nhu cầu thị trường. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ diện tích vùng trồng tập trung
được cấp mã số theo quy định đạt 100%.
- Thực hiện rà soát, xác định địa
bàn có điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ xây dựng vùng chuyên canh (đầu tư
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật để đảm bảo sản xuất thuận tiện,
hỗ trợ cơ giới hóa và sản xuất quy mô lớn); hình thành cụm hạt nhân trong mỗi
vùng chuyên canh có cơ sở hạ tầng hiện đại (gồm các trung tâm dịch vụ kỹ thuật,
cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại…) nhằm nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững.
- Rà soát, điều chỉnh diện tích
đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
cao theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về quy hoạch sử dụng
đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp thông qua kênh thương
mại điện tử góp phần tạo ra giá trị mới cho nông sản.
- Duy trì, nâng cao chất lượng
các xã đạt chuẩn, phát động xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu. Nhân rộng mô hình Hội quán hướng đến phát huy tinh thần tự
chủ, tự quản của người dân tham gia quản trị địa phương, nhằm nâng cao vai trò
trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình sản xuất mới, ứng dụng
KHCN,... làm cơ sở cho việc hình thành HTX theo hướng đa dịch vụ; kết hợp xây dựng
xã nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, chú trọng xây dựng diện mạo nông
thôn trở thành nơi đáng sống.
5.2. Cơ cấu lại ngành
công nghiệp thúc đẩy tăng trưởng nhanh, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của
Tỉnh
Thực hiện Kết luận số 248-KL/TU
ngày 26/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện
Tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030. Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 752/QĐ-UBND-HC ngày
13/07/2022 của UBND Tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
sau:
- Thúc đẩy phát triển mạnh các
ngành công nghệ hiện đại, gắn với bảo vệ môi trường, giảm lượng phát thải khí
nhà kính, chuyển đổi cơ cấu nội ngành sang các ngành có giá trị, hàm lượng công
nghệ cao. Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản; chế
biến sản phẩm sau gạo; thức ăn chăn nuôi, dược gắn vùng nguyên liệu địa phương
theo hướng tạo ra nhiều dòng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tham gia sâu vào
chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng yêu cầu thị trường. Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu
hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đảm bảo tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư trong
giai đoạn 2021 - 2025 để khai thác thu hút đầu tư.
- Khai thác phát triển có hiệu
quả mô hình năng lượng điện mặt trời gắn kết với phát triển nông nghiệp. Đảm bảo
cung ứng điện năng, nhiên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sở Công Thương chủ trì, tham
mưu xây dựng và ban hành quy chế quản lý các dự án điện năng lượng mặt trời
trên địa bàn Tỉnh; xây dựng và ban hành Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện
xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ
môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, trình UBND Tỉnh
ban hành trong năm 2023.
Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện.
5.3. Cơ cấu lại các ngành
dịch vụ
Tiếp tục triển khai hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 11/5/2020 của UBND Tỉnh về
cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025. Trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển
mạnh một số ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: thông tin
và truyền thông, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tài chính - ngân hàng,
logistics….
- Đẩy mạnh các giải pháp phát
triển thương mại điện tử theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Tỉnh
về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025. Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại theo Kế
hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND Tỉnh về thực thực hiện Đề án Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025. Thúc đẩy
phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường kêu gọi đầu tư phát triển các trung tâm
logistics tại Cửa khẩu Dinh Bà, thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Cao
Lãnh theo quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện các giải pháp phát
triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
25/02/2022 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ khóa XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp, tập trung triển khai Đề án
chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 861/QĐ-UBND-HC ngày 05/08/2022 của
UBND Tỉnh, Đề án Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022
- 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 773/QĐ-UBND-HC ngày
18/07/2022 của UBND Tỉnh, Đề án Chuyển đổi số y tế, Đề án chuyển đổi số ngành
giáo dục tỉnh Đồng Tháp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh
Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của Tỉnh, trong đó, tập trung khai thác triệt để chiều sâu thế mạnh
nông nghiệp để mở rộng không gian phát triển và phong phú sản phẩm du lịch bảo
đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, mang nét độc đáo riêng, đón đầu xu thế du lịch
nông nghiệp, sông nước trải nghiệm của khách, đặc biệt là khách quốc tế.
Giao Sở, ban, ngành Tỉnh
đã được giao nhiệm vụ theo từng lĩnh vực và UBND huyện, thành phố thực hiện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tổ
chức triển khai thực hiện với hình thức phù hợp, thời gian hoàn thành công tác
triển khai trong năm 2022. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 11) báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Tỉnh theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu, nhiệm vụ
cụ thể đã phân công tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào Chương trình công tác/ Chương trình
hành động hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các
Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt
Kế hoạch này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hàng năm (trước ngày
30 tháng 11), giữa kỳ (năm 2023) và tổng kết cuối kỳ. Kịp thời báo
cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ của Kế hoạch nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, cộng đồng
doanh nghiệp và Nhân dân để phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ theo các Nghị quyết, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khoá XI đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội dung nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch, các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố kịp thời phản ánh về
Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, cho ý
kiến thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX(Thư).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm theo Kế hoạch số 377/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH GĐ 2021 - 2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
KỲ BÁO CÁO
|
1
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân
|
%/năm
|
≥ 7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP
|
%
|
≥ 35
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
bình quân 05 năm so với GRDP
|
%
|
26
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Số lượng doanh nghiệp thực hiện
đổi mới công nghệ tăng trung bình
|
%/năm
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
5
|
Số lượng doanh nghiệp thực tế
đang hoạt đến năm 2025
|
DN
|
5.300
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
6
|
Số doanh nghiệp thành lập mới
5 năm
|
DN
|
≥ 3.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
7
|
Tỷ trọng của khu vực doanh
nghiệp đóng góp trong GRDP
|
%
|
26 - 27
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
8
|
Số hợp tác xã thành lập mới 5
năm
|
HTX
|
35
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
9
|
Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn/ tổng
dư nợ
|
%
|
< 3
|
Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
10
|
Tỷ lệ giảm tối thiểu số đơn vị
sự nghiệp công lập so với năm 2015
|
%
|
≥ 20
|
Sở Nội vụ
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
11
|
Tỷ lệ giảm biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021
|
%
|
10
|
Sở Nội vụ
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
79
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó, lao động qua
đào tạo nghề
|
%
|
57
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
13
|
Giải quyết việc làm cho lao động
hằng năm
|
Lao động
|
≥ 30.000
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
14
|
Số lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng hằng năm
|
Lao động
|
≥ 1.500
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
15
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
42
|
Sở Xây dựng
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
16
|
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng
nước sạch
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
17
|
Tỷ lệ diện tích vùng trồng tập
trung được cấp mã số theo quy định
|
%
|
100
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
(1)
Thông qua chương trình khuyến công; quy định một số chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
(2)
Kế hoạch số về việc ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
(3)
Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm
2025.
(4)
Kết luận số 253-KL/TU, ngày 31/12/2021 về Kết luận của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về
phát triển KTXH thành phố Cao Lãnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kết luận
số 254-KL/TU, ngày 31/12/2021 về Kết luận của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về phát triển
KTXH thành phố Sa Đéc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số
05-NQ/TU, ngày 31/12/2021 về Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về về phát
triển KTXH thành phố Hồng Ngự đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.