ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
07 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2023-2025
Thực hiện Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2023-2025, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phù
hợp với thực tiễn, phát huy hiệu quả cao, góp phần đạt được các mục tiêu đã đề
ra tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để
triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho các cơ quan, đơn
vị để triển khai thực hiện, từng bước nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch một
cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ, tổng kết
đánh giá để kịp thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp, tháo gỡ khó khăn
trong tổ chức thực hiện.
- Ngoài các nhiệm vụ trọng tâm được đề cập tại Kế
hoạch này, theo phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực, địa
bàn quản lý các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai
các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 925/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tối thiểu 70% dân số nông thôn được tiếp cận và sử
dụng nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 80 lít/người/ngày; đảm bảo
cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho khoảng 1.500 hộ dân tại những
khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó
khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập
mặn.
- Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải
pháp phân loại chất thải tại nguồn; 90% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và
xử lý.
- Ít nhất 40% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp
huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phí tập trung
theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 90% chất thải chăn nuôi và 85% phụ phẩm
nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu,
nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Có 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử
dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn sản xuất và 50% nước thải sản
xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
- 100% số huyện có Kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm
soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và
các nguồn nước mặt trên địa bàn. Ít nhất 35% số huyện có mô hình xử lý nước mặt
(ao, hồ) bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường.
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ít nhất 98% hộ gia đình nông thôn và 100% trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, tập huấn, nâng
cao năng lực
- Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật,
hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi
trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động
sản xuất.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của
truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây
dựng các chương trình chuyên đề, tăng thời lượng, số lượng tin, bài về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ
trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
- Lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn vào các Chương trình tập huấn, hội nghị, hội
thảo,… của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ; các cơ chế phối hợp liên ngành và quản lý cộng đồng
trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; lồng
ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương; quy chế để vận hành hiệu
quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn.
- Triển khai các cơ chế, chính sách về huy động nguồn
lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất thải
trên địa bàn tỉnh.
3. Cung cấp nước sạch nông thôn
- Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia
đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung
hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng chưa có khả năng
tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn
nước, vùng sâu, vùng xa vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực
bãi ngang, ven biển. Triển khai hỗ trợ xây dựng 1.500 mô hình cấp nước quy mô hộ
gia đình theo Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh.
- Đôn đốc nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà
máy nước Yên Đồng công suất 40.000m3/ngày đêm và mạng lưới đường ống
cấp nước đẩy nhanh tiến độ, đưa công trình đi vào hoạt động phục vụ người dân
trên địa bàn huyện Yên Mô và một số xã thuộc huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn đảm
bảo cấp nước phục vụ nhân dân trong năm 2024.
- Đôn đốc, tạo điều kiện cho các đơn vị cấp nước tiến
hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dây chuyền công nghệ, mở rộng công trình cấp
nước tập trung hiện có nhằm đảm bảo chất lượng nước đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình (QCĐP 01:2022/NB).
- Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với từng công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước cho
các đơn vị cấp nước, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và thiết bị xét nghiệm hiện
đại phục vụ công tác nội, ngoại kiểm chất lượng nước.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và giải
pháp đã nêu tại Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Bảo vệ môi trường
4.1. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Tăng cường đầu tư các phương tiện, thiết bị để
thu gom, vận chuyển rác đến khu vực xử lý, trang bị xe chở rác chuyên dụng cho
tất cả các huyện, thành phố đảm bảo nhu cầu thu gom, vận chuyển rác thải của
xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường xã hội hóa trong công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn.
- Từng bước ngừng sử dụng và tiến tới xử lý triệt để
ô nhiễm tại các bãi rác chôn lấp lộ thiên hiện có tại các xã, huyện; đến năm
2025, chấm dứt việc chôn lấp rác thải tại các bãi chôn lấp nhỏ lẻ không đúng
quy hoạch.
- Tăng cường triển khai thực hiện các mô hình phân
loại chất thải rắn tại nguồn, sử dụng chế phẩm sinh học xử lý rác thải hữu cơ
phát sinh từ rác thải sinh hoạt thành phân bón nông nghiệp.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và giải
pháp đã nêu tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh về việc
ban hành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2020-2025.
4.2. Nước thải sinh hoạt
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng các xã đảm
bảo hệ thống thoát nước, thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư theo quy
định. Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập
trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng một số mô hình thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô khu dân cư tập trung và quy mô
hộ gia đình phù hợp với đặc thù của từng địa phương với công nghệ sinh thái,
chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất
thải thứ cấp. Triển khai thí điểm mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở
khu dân cư tập trung.
4.3. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 75/KH- UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện
chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình và các kế hoạch của UBND các huyện, thành phố về thực hiện
kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang
trại công nghiệp, hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao,
chú trọng sản xuất những sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh, đặc sản,
chăn nuôi hướng tuần hoàn, hướng hữu cơ đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, phát triển theo chiều sâu,
nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng hữu cơ,
an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4.4. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật
Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện
thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, xử lý
đúng quy trình về quản lý chất thải nguy hại, đảm bảo hạn chế tối đa việc phát
tán gây ô môi trường đất và nước.
4.5. Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại cho làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống như chế biến lương thực, thực phẩm,
chế tác đá mỹ nghệ, mộc mỹ nghệ,… theo các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số
74/KH-UBND ngày 14/4/2022 của UBND tỉnh về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025.
4.6. Cảnh quan môi trường nông thôn
Xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan
theo hướng đa chức năng, mô hình xử lý nước mặt (ao, hồ,...); phát triển các
tuyến đường hoa, cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn
xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở.phê duyệt và triển khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng
và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến
chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh
quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm.
4.7. Công tác vệ sinh
- Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chấm
dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng
dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà
tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập
quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà
vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
5. An toàn vệ sinh thực phẩm
nông lâm thủy sản
- Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển
các mô hình sản xuất, chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025 theo Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND, Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và các Chương
trình, Đề án của UBND tỉnh.
- Phát triển vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp
tập trung theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, an toàn góp phần bảo đảm an
ninh lương thực. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học -
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Tiếp tục triển khai
nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của
cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh
an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp của
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở vi
phạm chất lượng vật tư nông nghiệp, an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ. Công khai trên cổng
thông tin điện tử kết quả phân loại A/B/C,….và các cơ sở được xác nhận chuỗi
cung ứng thực phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và giải
pháp đã nêu tại Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh về bảo đảm
an toàn thực phẩm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 166/KH-UBND
ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Đảmbảo an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
6. Huy động nguồn lực
- Huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của
mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực
trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.
- Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của
các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề
án khác cho thực hiện Kế hoạch.
- Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động tối đa nguồn lực
trong xã hội tham gia bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn.
7. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác tuyên truyền,
giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các
công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài
chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận
hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.
- Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế,
hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình
của người dân địa phương.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát triển
mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới.
- Vốn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
- Vốn xã hội hoá (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư…)
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác
- Vốn huy động hợp pháp khác.
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình
thực tế. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền
theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch tổng thể và hằng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí để triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; phổ biến tuyên truyền, hướng
dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch
đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội
dung: Cấp nước sạch nông thôn; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp;
hướng dẫn việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; cải tạo cảnh quan
môi trường nông thôn; an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình và cấp thôn; xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức
và chuyển đổi tư duy của người dân về công tác nước sạch, bảo vệ môi trường và
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổng hợp, đánh giá, bình xét và đề xuất biểu
dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường
an toàn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn và triển khai các nội dung về
phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn việc thu gom, vận
chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường, ưu tiên bố trí vốn
để thực hiện xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động
bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô
nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế
- Hướng dẫn và triển khai các nội dung về cải thiện
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh trạm y tế; Hướng dẫn, vận động người
dân xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, có chỗ rửa
tay với xà phòng.
- Phổ biến, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, giám
sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (QCĐP 01:2022/NB) ban hành kèm theo
Quyết định số 26/ QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của UBND tỉnh.
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân và vệ sinh trạm
y tế.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đề xuất UBND tỉnh phân bổ vốn ngân sách trung ương và địa phương để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan vào Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy
mạnh xã hội hóa, xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh
nông thôn.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổng hợp nhu cầu kinh phí chi thường xuyên vào nguồn kinh phí sự
nghiệp của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và hàng năm để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Ninh Bình và các cơ quan thông tin tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn; tuyên truyền thông qua các đợt ra quân dọn vệ sinh môi trường,…
Chỉ đạo, hướng dẫn các Đài Truyền thanh cấp huyện và hệ thống Đài Truyền thanh
cấp xã dành thời lượng để tuyên truyền tại địa phương.
7. Các Sở, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tuyên
truyền, vận động cán bộ, công chức, người lao động và người dân hưởng ứng tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
8. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo
Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia; UBND tỉnh về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan; tham mưu tổ chức tổng kết việc thực
hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai kế hoạch bồi dưỡng tập huấn, nâng cao
năng lực về công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn cho cán bộ nông thôn mới các cấp và người dân lồng ghép với Chương trình tập
huấn về xây dựng nông thôn mới.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQViệt Namtỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội
- Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương tích cực
tham gia công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn; thường xuyên thông tin, tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của mỗi
người dân, từng gia đình, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nắm vững và thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
- Chỉ đạo cấp cơ sở đứng ra đảm nhận quản lý, vận
hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường đảm bảo hiệu quả.
- Tham gia giám sát, phản biện xã hội về việc thực
hiện những quy định về công tác bảo vệ môi trường và đánh giá sự hài lòng của
người hưởng thụ các mô hình đã triển khai thực hiện.
- Tiếp tục duy trì và phát triển mạng lưới tuyên
truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của
người dân về công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn; vận động người dân ủng hộ, tạo điều kiện để thực hiện các dự án, mô
hình bảo vệ môi trường có công nghệ phù hợp, không gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giao trách nhiệm cho UBND cấp
xã thực hiện các nội dung về công tác bảo vệ môi trường. Chỉ đạo UBND cấp xã
ban hành, sửa đổi bổ sung các quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của các
tổ chức, hộ gia đình trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường lồng ghép
trong quy ước, hương ước của các làng, thôn, bản. Có cơ chế chính sách nhằm động
viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, đưa công tác bảo
vệ môi trường trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để xét công nhận
gia đình văn hóa, các thôn, khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hóa. Định kỳ hàng
năm, UBND các cấp, phối hợp với Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể đánh giá
phong trào quần chúng về công tác bảo vệ môi trường, đề xuất chính quyền biểu
dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ
môi trường.
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để thực hiện
Kế hoạch.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2023-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai các nội dung. Trong quá trình triển
khai, thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và PTNT) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức Chính trị - xã hội;
- Các Sở, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3,6,VPĐP NTM.
Bh_VP3_KH11
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tuyên truyền, tập huấn, nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
|
1
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025 cho các cán bộ nông thôn mới
và người dân
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi
trường; Sở Y tế; Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh; các tổ chức chính trị
- xã hội
|
|
2023-2025
|
II
|
Cấp nước sạch nông thôn
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng công trình cấp nước quy mô hộ gia
đình tại những vùng không tiếp cận được với công trình cấp nước tập trung (Thực
hiện theo Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, TP
|
2023-2025
|
2
|
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy nước
Yên Đồng và mạng lưới đường ống cấp nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
2023-2025
|
3
|
Đôn đốc các đơn vị cấp nước tiến hành sửa chữa,
nâng cấp dây chuyền công nghệ, mở rộng công trình cấp nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; UBND các
huyện, TP
|
2023-2025
|
4
|
Triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, TP
|
2023-2025
|
III
|
Bảo vệ môi trường
|
1
|
Hướng dẫn và hỗ trợ (kỹ thuật, trang thiết bị, chế
phẩm sinh học,..) xây dựng mô hình phân loại rác thải tại nguồn quy mô hộ gia
đình và cộng đồng dân cư và xử lý rác thải tại nguồn quy mô hộ gia đình và cộng
đồng dân cư và xử lý rác thải (phân bón hữu cơ, nhựa tái chế,...) sau khi
phân loại theo hướng tái chế và tuần hoàn khép kín
|
UBND các huyện, TP; các tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2023-2025
|
2
|
Hỗ trợ hình thành mạng lưới thu gom (các tổ, đội,
hợp tác xã trong thu gom tập kết chất thải) gắn với hoàn thiện điểm tập kết,
trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trước khi xử lý tập trung
(đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan) quy mô thôn, xã
|
UBND các huyện, TP
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và
PTNT; các tổ chức chính trị - xã hội
|
2023-2025
|
3
|
Xây dựng một số mô hình thu gom, xử lý nước thải
sinh hoạt quy mô hộ gia đình và khu dân cư áp dụng công nghệ phù hợp, tạo hiệu
ứng lan tỏa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TP
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
2023-2025
|
4
|
Xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi, phụ
phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn, khép kín, đa giá trị
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TP
|
|
2023-2025
|
5
|
Xây dựng mô hình cải tạo cảnh quan và khôi phục
chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng bị ô nhiễm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, TP; các tổ
chức chính trị - xã hội
|
|
2023-2025
|
6
|
Xây dựng mô hình cảnh quan nông thôn xanh, sạch,
đẹp gắn với văn hóa vùng miền; phát triển các tuyến đường hoa, cây xanh bóng
mát
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Văn phòng điều phối nông
thôn mới; UBND các huyện, TP; các tổ chức chính trị - xã hội
|
|
2023-2025
|
7
|
Xây dựng mô hình cải tạo môi trường làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch nông thôn
|
UBND các huyện, TP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2023-2025
|
IV
|
Vệ sinh an toàn thực phẩm ở nông thôn
|
1
|
Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển
các mô hình sản xuất, chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, TP
|
2023-2025
|
2
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, TP
|
2023-2025
|
V
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng kết thực
hiện Chương trình
|
1
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các nội dung của Chương trình
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình
|
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường;
các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, TP
|
2025
|