Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 151/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2022
Ngày có hiệu lực 22/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 21-CTR/TU NGÀY 12/8/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 12/8/2022 của Tỉnh ủy (viết tắt là Chương trình hành động số 21-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị (viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TW) về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU, với các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Nhằm quán triệt, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động số 21-CTr/TU.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động số 21-CTr/TU bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động số 21-CTr/TU; xác định rõ việc xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong quá trình phát triển.

- Các nhiệm vụ, giải pháp cần bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phân định rõ nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, trước mắt và thường xuyên, lâu dài.

II. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho quá trình đô thị hoá, công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững

a) Thực hiện chuẩn hóa các số liệu chỉ tiêu, chỉ số về đô thị hóa và phát triển đô thị bền vững trên phạm vi toàn tỉnh, phù hợp với quy định chung của Trung ương; nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, sự cố môi trường, dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong các công trình xây dựng đô thị. Rà soát việc đánh giá phân loại đô thị, bảo đảm phù hợp với quy định mới và tương thích, đồng bộ với quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp cho từng vùng, miền, tại những địa bàn vùng đồi núi, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ. Không xem xét nâng loại đô thị khi chưa đủ tiêu chí.

- Phân công thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Nghiên cứu cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, như: Bảo vệ nguồn nước, kết nối hạ tầng, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai, vận tải công cộng, hạ tầng số và logistic...

- Phân công thực hiện: Các sở, ban ngành chủ trì (đối với từng lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ đã được giao), phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước tương xứng để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của chính sách an sinh nhà ở. Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội; có cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành và phát triển các quỳ cho phát triển nhà ở và bất động sản, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình, cải tạo, chỉnh trang đô thị, xoá bỏ nhà tạm, khu ở phi chính thức tại các đô thị. Đẩy nhanh cải tạo, xây dựng lại các chung cư, nhà ở tập thể cũ, công trình hết niên hạn sử dụng trong đô thị.

- Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính (trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố) tham mưu tổ chức triển khai thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững

a) Tổ chức thực hiện tốt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm nền tảng và tạo sự đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022 và các năm tiếp theo.

b) Đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch đô thị phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. Xây dựng hệ thống dữ liệu toàn tỉnh về quy hoạch phát triển đô thị; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.

Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh.

[...]