Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 360/KH-UBND
Ngày ban hành 21/12/2021
Ngày có hiệu lực 21/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Đoàn Tấn Bửu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 360/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 21 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ TẦM NHÌN DẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng mức sinh chung đạt mức sinh thay thế, duy trì mỗi cặp vợ chồng có 02 con vào năm 2030; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của Tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Phấn đấu nâng mức sinh chung đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 1,88 con), quy mô dân số của Tỉnh khoảng 1,99 triệu người.

- Hằng năm, tăng tổng tỷ suất sinh trung bình 0,02 con/phụ nữ.

- Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

- Giảm 50% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

b) Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.

- Tỷ số giới tính khi sinh từ 103 đến 107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống,

- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 19,1%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12,50%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 47,50%.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số.

- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 60%.

- Phấn đấu duy trì không có cặp tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống; tỷ số phá thai còn dưới 20/100 trẻ đẻ sống, phá thai ở tuổi vị thành niên giảm 50% so với năm 2019.

- 50% trở lên phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất

- 70 % trở lên trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Phấn đấu khống chế tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi ở mức 3‰ trở xuống, giảm tỷ số tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản bằng 2/10.000 trở xuống trên số trẻ đẻ sống.

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản giảm còn 17,66 %/tổng phụ nữ khám phụ khoa.

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ được thực hiện khám vú định kỳ, sàng lọc ung thư vú đạt 50% tầm soát ung thư cổ tử cung đạt 50%.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.

- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam, nữ đạt ngang bằng với những tỉnh trung bình của cả nước. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của Tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh trung bình cả nước.

d) Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 25%.

- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn của Tỉnh.

[...]