ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 24/10/2016 CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ
QUYẾT SỐ 37/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2016 CỦA HĐND TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, HÌNH THỨC SẢN XUẤT
TIÊN TIẾN, BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến,
bền vững giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến,
bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện, nội dung cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Triển khai thực hiện thắng lợi các mục
tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết
số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên
tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; cụ thể hóa thành các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện,
thành phố tập trung thực hiện gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung, tiến độ
và phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Các Sở, ngành, đơn vị và UBND các
huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm
bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường quán triệt đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức về nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh
ủy, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh, tạo sự chuyển biến
rõ nét về nhận thức trách nhiệm và việc làm cụ thể của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đối với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội góp phần thực hiện có kết quả Chương
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao giá trị
sản xuất trên 1 ha canh tác, tăng thu nhập cho người dân.
II. Nội dung
1. Mục tiêu đến
năm 2020
Phát huy lợi thế và tập trung nguồn lực
để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa hiệu quả, bền vững, hướng tới mục
tiêu “Mỗi làng một nghề, mỗi xã một sản phẩm chủ lực”; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về tư duy, phương thức tổ chức sản xuất hàng hóa với quy mô đủ lớn; tăng cường
các hoạt động ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tập trung vào
các lĩnh vực và sản phẩm đột phá, hiệu quả cao; đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa chuyên canh,tập trung, ứng dụng công nghệ cao, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến tự nhiên. Thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển
công nghiệp, du lịch dịch vụ. (Có phụ lục xã điểm thực hiện tái cơ cấu và
danh mục sản phẩm chủ lực kèm theo)
2. Chỉ tiêu chủ yếu
2.1 Giai đoạn 2017-2020
a) Chỉ tiêu tổng hợp:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp hàng năm đạt trên 2,0%;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đến
năm 2020 đạt trên 130 triệu đồng/ha canh tác.
b) Các chỉ tiêu sản xuất
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được:
- Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích gieo
trồng lúa hàng năm khoảng 76.000 ha; trong đó trên 50% là diện tích đất trồng
lúa hàng hóa chất lượng cao, trên 50% diện tích lúa gieo thẳng; Ổn định diện tích trồng dứa khoảng 2.000 ha tạo thành vùng sản xuất dứa
nguyên liệu; Hình thành vùng sản xuất rau an toàn tập trung có quy mô khoảng 5%
diện tích trồng rau toàn tỉnh (khoảng 100 ha); Mở rộng diện tích trồng hoa,
trong đó khoảng 50% diện tích tập trung, ứng dụng công nghệ cao (khoảng 100
ha); phát triển cây ăn quả, dược liệu, nấm; chuyển đổi theo
quy định diện tích đất lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng các loại cây, con có
giá trị kinh tế cao, phù hợp với lợi thế địa phương.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi lợn hướng nạc, lợn bản địa, lợn rừng, lợn rừng lai, đến năm 2020, tổng đàn
lợn tăng trên 10% so với năm 2015 (khoảng 410 nghìn con). Tiếp tục bảo tồn và
phát triển đàn dê núi Ninh Bình với quy mô đàn năm 2020 tăng 10% so với năm
2015 (trên 22 nghìn con). Phát triển đàn gia cầm (gà đồi, gà thả vườn, vịt siêu
trứng, vịt trời...) đến năm 2020, tổng đàn tăng trên 2% so với năm 2015 (trên 4
triệu con). Phát triển đàn trâu, bò đến năm 2020 tổng đàn tăng khoảng 5% so với
năm 2015 (đàn trâu khoảng 15 nghìn con, đàn bò khoảng 35 nghìn con). Chuyển dịch
phương thức sản xuất chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại tập trung, bán
công nghiệp, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, đến năm 2020, đưa số đầu con
trong trang trại lên 30-40% so với tổng đàn với các giống vật nuôi có giá trị
kinh tế cao. Phát triển được từ 3-5 trang trại chăn nuôi lợn ứng dụng công nghệ
cao, tự động hóa vào sản xuất với quy mô khoảng 300 lợn nái, 6.000 lợn thịt/năm/trang
trại.
- Lĩnh vực thủy sản: Mở rộng diện
tích nuôi thủy sản nước ngọt (trên 9.000 ha), trong đó diện tích nuôi tập
trung, chuyên canh trên 60% tổng diện tích. Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung nước mặn, lợ vùng ven biển Kim Sơn (trên 4.000 ha), trong đó 100% diện
tích nuôi tập trung, chuyên canh. Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật thủy sản, kết
hợp với xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi, bến cảng, cơ sở hậu cần dịch vụ
nghề cá; Khuyến khích chuyển giao công nghệ đánh bắt thủy sản tiên tiến; từng
bước nâng cao năng lực, phát triển các đội tàu khai thác hải sản xa bờ và duy
trì hợp lý số tàu thuyền công suất nhỏ đánh bắt gần bờ đảm bảo khai thác, đánh
bắt có hiệu quả gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng biên giới biển.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Phát triển lâm
nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai
thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường rừng phục vụ du lịch sinh thái; duy trì
ổn định độ che phủ của rừng đạt 20%. Xây dựng kế hoạch cải tạo, thay thế rừng
trồng bằng các giống cây gỗ lớn, kết hợp một số cây bản địa, cây dược liệu, cây
ăn quả, có ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường rừng gắn với du lịch
trải nghiệm. Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng các vườn ươm, cung cấp giống có
năng suất chất lượng cao; Xây dựng các mô hình chuyển đối cơ cấu cây lâm nghiệp
theo hướng hàng hóa với diện tích khoảng 1.000 ha.
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp: Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị từ sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đạt từ 10% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Có từ
1 đến 3 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; chỉ đạo thành công Công ty TNHH MTV Bình Minh thực hiện cổ phần hóa
và định hướng phát triển theo hướng chuyển giao công nghệ cao, thu hút doanh
nghiệp đầu tư trở thành khu công nghệ cao.
- Hệ thống dịch vụ trong sản xuất
nông nghiệp: Phát triển, quản lý chặt chẽ hệ thống cung ứng dịch vụ nông nghiệp
để giảm giá thành sản xuất và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh
các hoạt động dịch vụ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển
mạnh các dịch vụ chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông
nghiệp hàng hóa; Góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp đạt từ
0,9%/năm trở lên.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến: Xây dựng mô hình hợp tác xã ngành hàng, tổ hợp tác hoạt động
theo chuỗi giá trị sản phẩm, hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn. Phát triển kinh tế trang trại, gia trại sản xuất hàng
hóa gắn với thị trường. Đến năm 2020 trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tỷ
trọng giá trị từ liên kết sản xuất, tiêu thụ, kinh tế trang trại, gia trại đạt
20% trở lên.
2.2 Kế hoạch năm 2017:
a) Chỉ tiêu tổng hợp:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp đạt 2,2%;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
110 triệu đồng/ha canh tác.
b) Các chỉ tiêu sản xuất
- Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích gieo
trồng lúa khoảng 78.000 ha trong đó có trên 40% là diện tích đất trồng lúa hàng
hóa chất lượng cao và diện tích lúa gieo thẳng đạt khoảng 40% tổng diện tích
gieo cấy lúa; Ổn định diện tích trồng dứa; Hình thành vùng sản xuất rau an
toàn; Mở rộng diện tích trồng hoa, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao; phát
triển cây ăn quả, dược liệu, nấm.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi lợn hương nạc, lợn bản địa, lợn rừng lai, tổng đàn lợn khoảng 378,3 nghìn
con. Tiếp tục bảo tồn và phát triển đàn dê núi Ninh Bình, đảm bảo quy mô đàn dê
(gồm cả dê núi) phục vụ ẩm thực du lịch đạt khoảng 23 nghìn con. Phát triển đàn
gia cầm (gà đồi, gà thả vườn, vịt siêu trứng, vịt trời...)
tổng đàn trên 4 triệu con. Phát triển đàn trâu, bò với tổng đàn khoảng 50 nghìn
con. Chuyển dịch phương thức sản xuất chăn nuôi theo hướng trang trại tập
trung; Phát triển được từ 1-2 trang trại chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao.
- Lĩnh vực thủy sản: Mở rộng diện
tích nuôi thủy sản nước ngọt trên 9.000 ha, trong đó diện tích nuôi tập trung,
chuyên canh trên 60% tổng diện tích. Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung nước mặn, lợ vùng ven biển Kim Sơn trên 4.000 ha, trong đó 100% diện tích
nuôi tập trung, chuyên canh. Phát triển đội tàu khai thác hải sản xa bờ và đánh
bắt gần bờ đảm bảo khai thác, đánh bắt có hiệu quả gắn với đảm bảo an ninh, quốc
phòng vùng biên giới biển.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Phát triển lâm
nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai
thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường rừng phục vụ du lịch sinh thái; duy
trì ổn định độ che phủ của rừng. Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng các vườn
ươm, cung cấp giống có năng suất chất lượng cao.
- Từng bước ứng dụng công nghệ cao đối
với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên các khâu của
quá trình sản xuất nông nghiệp; Xây dựng các mô hình thử nghiệm, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao.
- Quản lý chặt chẽ hệ thống cung ứng
dịch vụ nông nghiệp để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Phát triển các hoạt
động dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch
vụ sơ chế, bảo quản để nâng cao chất lượng nông sản trong sản xuất nông nghiệp
hàng hóa.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã ngành
hàng, tổ hợp tác hoạt động theo chuỗi giá trị sản phẩm, hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp
3.1 Nhiệm vụ
3.1.1 Giai đoạn 2017-2020
a) Đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, với sản phẩm có lợi thế, gắn kết thị
trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền vững.
- Lĩnh vực Trồng trọt: Tập trung phát
triển các cây trồng chủ lực, có lợi thế, cây đặc sản, sản xuất theo hướng hàng
hóa của các địa phương như cây lúa, rau các loại, cây ăn quả, cây hoa, cây dược
liệu, nấm. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để
trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chuyên canh các sản phẩm chủ lực có lợi thế, sản phẩm đặc sản gắn với du
lịch nông nghiệp như vùng lúa ở Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn, vùng rau, quả ở
thành phố Ninh Bình, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên Mô; vùng dứa ở thành phố Tam Điệp,
Nho Quan, vùng dược liệu ở Kim Sơn, Nho Quan; vùng hoa ở thành phố Ninh Bình,
Hoa Lư Yên Khánh, Gia Viễn. Chuyển đổi đất trồng lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng
thủy sản kết hợp trồng các cây trồng có giá trị kinh tế cao trên địa bàn các
huyện, thành phố. Nghiên cứu, khảo nghiệm, bảo tồn, phục tráng giống cây đặc sản
địa phương có giá trị. Nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng các quy trình sản xuất,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm cây trồng chủ lực, có lợi thế, sản
xuất hàng hóa. Cơ giới hóa quá trình sản xuất; hoàn thiện hệ thống hạ tầng canh
tác vùng sản xuất tập trung; tiến hành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị,
nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa cao hơn so với sản xuất truyền thống.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Tập trung phát
triển các con nuôi chủ lực, có lợi thế, đặc sản, sản xuất theo hướng hàng hóa của
các địa phương, như: lợn ngoại, gia cầm, bò thịt, dê núi và các con nuôi đặc sản
khác. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để trình diễn
làm cơ sở nhân ra diện rộng. Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh trên cơ
sở quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã đã được phê duyệt. Chuyển đổi diện tích
cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn chăn nuôi, diện tích đất đồi
không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả sang xây dựng khu, vùng, trang trại
chăn nuôi công nghiệp gắn với xây dựng hạ tầng đồng bộ. Cơ giới hóa quá trình sản
xuất; phát triển sản xuất chăn nuôi tập trung với hệ thống chuồng trại khép
kín, đồng bộ, chủ động con giống, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường và tái
sử dụng nguồn năng lượng từ chất thải chăn nuôi thông qua hệ thống biogas, máy
phát điện từ khí bioga; tiến hành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ. Nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng các quy trình sản
xuất, các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm con nuôi chủ lực, có lợi
thế, sản xuất hàng hóa.
- Lĩnh vực Thủy sản: Tập trung phát
triển các sản phẩm có lợi thế như: Cá nước ngọt (cá chép lai, trắm cỏ, trắm
đen, diêu hồng, rô phi,..), thủy sản nước mặn, lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
ngao Bến Tre, cua xanh), sản xuất giống ngao, giống cua biển gắn với chế biến
và tiêu thụ. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để
trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chuyên canh thủy sản nước ngọt và thủy sản nước mặn lợ, như vùng nuôi trồng
thủy sản nước ngọt, tập trung, chuyên canh trên địa bàn huyện Nho Quan, Gia Viễn,
Yên Khánh, Yên Mô; vùng nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ, tập trung, chuyên canh
vùng ven biển Kim Sơn với các đối tượng nuôi là tôm sú tôm thẻ chân trắng, cua
xanh, ngao; vùng sản xuất giống tập trung với công nghệ tiên tiến tại vùng ven
biển huyện Kim Sơn (giống thủy sản nước lợ, mặn), vùng Yên Khánh, Gia Viễn (giống
thủy sản nước ngọt). Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả, đất ruộng
trũng sang nuôi trồng thủy sản tập trung, chuyên canh gắn với xây dựng hạ tầng
đồng bộ. Nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng các quy trình sản xuất, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn đối với các sản phẩm thủy, hải sản chủ lực, có lợi thế, sản xuất hàng
hóa.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp: Phát triển các
giống cây lâm nghiệp bản địa có giá trị, lợi thế như cây Bùi; xây dựng các mô
hình điểm, dự án thử nghiệm để trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Giảm dần
diện tích rừng trồng có sinh khối thấp, tăng diện tích rừng gỗ lớn, áp dụng đồng
bộ các biện pháp thâm canh, sử dụng giống mới có chất lượng cao thay thế diện
tích rừng trồng có năng xuất thấp hiện có. Khai thác bền vững diện tích rừng
Thông nhựa hiện có gắn với bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng phòng hộ đã
quy hoạch; Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ tổng hợp trong trồng rừng
thâm canh; Nghiên cứu và thử nghiệm một số giống cây trồng mới có giá trị kinh
tế cao để đưa vào sản xuất, bổ sung cơ cấu cây trồng lâm nghiệp phù hợp điều kiện
địa phương; hỗ trợ nâng cấp các vườn ươm trong tỉnh có đủ khả năng cung cấp giống
có chất lượng cho trồng rừng tại địa phương. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
gây nuôi một số loài động vật rừng hoang dã theo quy định của pháp luật.
b) Tăng
cường các hoạt động ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tập trung
vào các lĩnh vực, sản phẩm đột phá, hiệu quả cao.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho
phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên
đầu tư xây dựng Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương
mại nông nghiệp tỉnh và tiếp thu có chọn lọc các thành tựu công nghệ cao trong
nước ứng dụng cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa
phương; Nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp từ nước ngoài mà trong nước
chưa có; tiến hành thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước
ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế sản xuất của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình
điểm, dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để
trình diễn, nhân rộng.
- Xây dựng các vùng nông nghiệp tập
trung, ứng dụng công nghệ cao kết hợp du lịch nông nghiệp
- Hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm
năng, phát triển, trở thành doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực
hiện nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh giống cây
trồng và các vật nuôi có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao; Đến năm
2020 có ít nhất 1 đến 3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, tiên tiến, bền
vững với các đối tượng HTX, tổ hợp tác, trang trại qua hình thức liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp là
nòng cốt.
đ) Phát
triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp, tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm. Chủ động phòng chống dịch bệnh hiệu quả trên cây trồng,
con nuôi, thủy sản; khắc phục hậu quả, tổ chức lại sản xuất sau dịch bệnh.
3.1.2 Riêng năm 2017
a) Đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, với sản phẩm có lợi thế, gắn kết thị
trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền vững.
- Lĩnh vực Trồng trọt: Xác định các
cây trồng chủ lực, có lợi thế, cây đặc sản, sản xuất theo hướng hàng hóa của
các địa phương. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để
trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Chuyển đổi theo quy định diện tích trồng
cây kém hiệu quả sang nuôi, trồng cây, con khác có giá trị hơn. Từng bước
nghiên cứu, khảo nghiệm, bảo tồn, phục tráng giống cây đặc sản địa phương có chất
lượng cao; xây dựng các quy trình sản xuất, các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với
các sản phẩm cây trồng chủ lực, có lợi thế, sản xuất hàng hóa. Cơ giới hóa quá
trình sản xuất; thực hiện các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn
với tiêu thụ,...
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Xác định các
con nuôi chủ lực, có lợi thế, con nuôi đặc sản, sản xuất theo hướng hàng hóa của
các địa phương. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để
trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Từng bước hình thành vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã đã được phê duyệt.
Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn chăn nuôi.
- Lĩnh vực Thủy sản: Xác định các con
nuôi chủ lực, có lợi thế, con nuôi đặc sản, sản xuất theo hướng hàng hóa của
các địa phương. Xây dựng các mô hình điểm, dự án thử nghiệm sản xuất hàng hóa để
trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Trung tâm là xây dựng mô hình khuyến
khích Doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch nuôi tôm trong
nhà lưới, nuôi tôm vụ Đông vở vùng ven biển Kim Sơn. Tập trung xây dựng mô hình
phát triển vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tập trung, chuyên canh, vùng
nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ, tập trung, chuyên canh. Chuyển đổi diện tích
cây trồng kém hiệu quả, đất ruộng trũng sang nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp: Xác định các
giống cây lâm nghiệp bản địa có giá trị, lợi thế; Xây dựng các mô hình điểm, dự
án thử nghiệm để trình diễn làm cơ sở nhân ra diện rộng. Hỗ trợ nâng cấp các vườn
ươm trong tỉnh có đủ khả năng cung cấp giống có chất lượng cho trồng rừng tại địa
phương.
b) Tăng
cường các hoạt động ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tập trung
vào các lĩnh vực, sản phẩm đột phá, hiệu quả cao.
- Đầu tư thiết bị kỹ thuật công nghệ
cao, tiếp thu có chọn lọc thành tựu công nghệ cao trong nước cho Trung tâm ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương mại nông nghiệp tỉnh phù hợp
với nhu cầu, điều kiện của địa phương;
- Xây dựng và thực hiện các mô hình
điểm, dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để
trình diễn, nhân rộng.
c) Khuyến
khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, tiên tiến như thành lập các
HTX ngành ngành, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị,
trong đó doanh nghiệp là nòng cốt.
d) Tăng
cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Chủ động phòng
chống dịch bệnh hiệu quả trên cây trồng, con nuôi, thủy sản; khắc phục hậu quả,
tổ chức lại sản xuất sau dịch bệnh.
3.2 Giải pháp
a) Tuyên
truyền
Tập trung tuyên truyền, quán triệt đến
các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội
viên người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn về Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên
tiến, bền vững giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến,
bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; cũng như các chính sách của
nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời gian tới, để mọi cá
nhân, đơn vị dễ tiếp cận, thực hiện.
b) Quy hoạch
Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất,
cơ cấu lại sản phẩm, nhất là các sản phẩm chủ lực, trong đó chú trọng đến tính
kết nối vùng, liên vùng, tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất thu hút đầu tư của
doanh nghiệp, hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô đủ lớn với các loại cây
trồng, vật nuôi chủ lực, có lợi thế của tỉnh và quỹ đất dành cho các hoạt động ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Chuyển đổi theo quy định diện
tích đất có hiệu quả sử dụng thấp sang sản xuất hàng hóa có hiệu quả hơn.
c) Cơ chế,
chính sách
Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước đảm bảo tính đồng bộ, hiệu lực,
hiệu quả; tạo môi trường thuận lợi, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục để thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm, thủy sản, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương và
nâng cao chuỗi giá trị nông sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ
chế chính sách đã ban hành tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định một số chính sách đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Tìm kiếm, thu hút nhà đầu tư
chiến lược để làm đầu tàu dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông
nghiệp và của các doanh nghiệp.
d) Khoa học
công nghệ
Ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật mới,
đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; triển khai các mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao trong các lĩnh vực của nông
nghiệp, trước mắt tập trung cho rau, hoa, chăn nuôi lợn, tôm,...Tăng cường hợp
tác với các Trường đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học nghiên cứu
thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là HTX, doanh nghiệp nghiên cứu, ứng
dụng, thử nghiệm các loại giống cây trồng, vật nuôi mới; quy trình sản xuất,
thâm canh... ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn sản xuất.
e) Đào tạo
nguồn nhân lực
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng các cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu nuôi cấy mô, chọn tạo giống; thu
hút cán bộ trình độ cao phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y cơ sở.
Đổi mới chương trình đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tập huấn bồi dưỡng nâng cao
năng lực cán bộ HTX các chủ trang trại về quản lý tài chính, sản xuất kinh
doanh, ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý chất lượng gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm, bảo vệ môi trường. Tập huấn nâng cao năng lực, chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật mới cho nông dân trong tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
f) Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ
thống công trình thủy lợi đầu mối (kênh mương tưới, tiêu cấp 1, trạm bơm, hồ,...)
hệ thống công trình giao thông nội đồng, hệ thống điện sản xuất phục vụ vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, tiêu thụ nông
sản, thủy sản. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các trung tâm, cơ sở
sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; ưu tiên
các trung tâm, cơ sở sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao.
h) Hỗ trợ
phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại sản phẩm nông sản trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiêu thụ
nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực có khối lượng hàng hóa lớn. Hỗ trợ các
HTX, THT, các hộ sản xuất liên kết với nhau hoặc liên kết với các doanh nghiệp,
các cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất, hoặc tiêu thụ
nông sản, thực phẩm. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường nông sản, truyền
thông, quảng bá, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, sự kiện ở trong và ngoài nước
có liên quan đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để cho
mọi người dân tiếp cận được về thông tin nông sản an toàn, thành tựu về sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại giữa
các tỉnh, thành phố (song phương, đa phương) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông sản, nhất là các sản phẩm nông nghiệp an toàn, ứng dụng công nghệ
cao.
g) Phát
triển dịch vụ nông nghiệp
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới
và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị
sản phẩm (từ giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng
nông sản, thị trường tiêu thụ...)
Củng cố và phát triển các tổ chức dịch
vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng
cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản
phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
III. Phân công tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng, tổ chức các mô
hình điểm, thử nghiệm sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ
chức sản xuất tiên tiến để trình diễn, nhân rộng.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các Kế hoạch chuyên đề; ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả
Kế hoạch.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp PTNT chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố
trí vào dự toán ngân sách Tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
ban hành văn bản liên Sở hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện, quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND.
- Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện
hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu quý sau), 6 tháng và hàng năm (trước ngày
25/12), báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kế
hoạch vốn, lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn để thực hiện thành công Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách, cơ chế hiệu quả
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí
trong dự toán ngân sách tỉnh kinh phí để triển khai thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; thẩm định kế hoạch
phân bổ kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
ban hành văn bản liên Sở hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện, quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh thông
qua chính sách đặc thù về tập trung, tích tụ ruộng đất trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố, rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản
lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng
phòng hộ, đặc dụng).
Đề xuất các chính sách liên quan đến
đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận
lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giải pháp
tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
góp phần thực hiện Kế hoạch.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính
sách hỗ trợ tạo lập, duy trì, phát triển thương hiệu, xây dựng chỉ dẫn địa lý,
xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa của tỉnh; bố trí nguồn
kinh phí khoa học công nghệ cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Sở Công thương
Tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông,
lâm, thủy sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ
nông, lâm nghiệp và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện
có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế, các rào cản
kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi
thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất - chế biến -
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện Luật An
toàn thực phẩm, chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Sở Thông tin và truyền thông,
các cơ quan báo chí, truyền hình
Chủ động phối hợp với các đơn vị có
liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính
sách, tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch.
9. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về
hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương
trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
10. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc
tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội và hội quần chúng của tỉnh
Tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của đoàn viên, hội
viên và người dân trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết và các
nhiệm vụ khác liên quan đến thực hiện Kế hoạch theo chức năng của mình.
11. UBND các huyện và thành phố
- Thực hiện Kế hoạch được phê duyệt
và xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch theo đặc thù, thế mạnh của từng
địa phương.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy
hoạch, cơ cấu sản xuất cấp huyện, xã theo hướng tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch
phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất
và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc
thù của từng địa phương phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa
phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, các sở, ngành có liên quan hỗ trợ, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung theo hướng hàng hóa; hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển các hình thức sản xuất tiên tiến
trên địa bàn.
IV. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ngành, các huyện, thành phố
ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng quý
(trước ngày 10 tháng đầu quý sau), 6 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước
ngày 15/12), báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
trong Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh.
V. Điều chỉnh, bổ
sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề
xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, điều chỉnh kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để
báo cáo);
- Các đ/c ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT; VP2,3,4,5,6,7.
Bh.04
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|