Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, 37/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đến 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 36/KH-UBND
Ngày ban hành 29/03/2017
Ngày có hiệu lực 29/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Chung Phụng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 24/10/2016 CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2016 CỦA HĐND TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, HÌNH THỨC SẢN XUẤT TIÊN TIẾN, BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, nội dung cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung, tiến độ và phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Các Sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.

- Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức trách nhiệm và việc làm cụ thể của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội góp phần thực hiện có kết quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác, tăng thu nhập cho người dân.

II. Nội dung

1. Mục tiêu đến năm 2020

Phát huy lợi thế và tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu “Mỗi làng một nghề, mỗi xã một sản phẩm chủ lực”; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tư duy, phương thức tổ chức sản xuất hàng hóa với quy mô đủ lớn; tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực và sản phẩm đột phá, hiệu quả cao; đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh,tập trung, ứng dụng công nghệ cao, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến tự nhiên. Thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ. (Có phụ lục xã điểm thực hiện tái cơ cấu và danh mục sản phẩm chủ lực kèm theo)

2. Chỉ tiêu chủ yếu

2.1 Giai đoạn 2017-2020

a) Chỉ tiêu tổng hợp:

- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm đạt trên 2,0%;

- Giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 130 triệu đồng/ha canh tác.

b) Các chỉ tiêu sản xuất

Phấn đấu đến năm 2020 đạt được:

- Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích gieo trồng lúa hàng năm khoảng 76.000 ha; trong đó trên 50% là diện tích đất trồng lúa hàng hóa chất lượng cao, trên 50% diện tích lúa gieo thẳng; n định diện tích trồng dứa khoảng 2.000 ha tạo thành vùng sản xuất dứa nguyên liệu; Hình thành vùng sản xuất rau an toàn tập trung có quy mô khoảng 5% diện tích trồng rau toàn tỉnh (khoảng 100 ha); Mở rộng diện tích trồng hoa, trong đó khoảng 50% diện tích tập trung, ứng dụng công nghệ cao (khoảng 100 ha); phát triển cây ăn quả, dược liệu, nấm; chuyển đổi theo quy định diện tích đất lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với lợi thế địa phương.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc, lợn bản địa, lợn rừng, lợn rừng lai, đến năm 2020, tổng đàn lợn tăng trên 10% so với năm 2015 (khoảng 410 nghìn con). Tiếp tục bảo tồn và phát triển đàn dê núi Ninh Bình với quy mô đàn năm 2020 tăng 10% so với năm 2015 (trên 22 nghìn con). Phát triển đàn gia cầm (gà đồi, gà thả vườn, vịt siêu trứng, vịt trời...) đến năm 2020, tổng đàn tăng trên 2% so với năm 2015 (trên 4 triệu con). Phát triển đàn trâu, bò đến năm 2020 tổng đàn tăng khoảng 5% so với năm 2015 (đàn trâu khoảng 15 nghìn con, đàn bò khoảng 35 nghìn con). Chuyển dịch phương thức sản xuất chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại tập trung, bán công nghiệp, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, đến năm 2020, đưa số đầu con trong trang trại lên 30-40% so với tổng đàn với các giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Phát triển được từ 3-5 trang trại chăn nuôi lợn ứng dụng công nghệ cao, tự động hóa vào sản xuất với quy mô khoảng 300 lợn nái, 6.000 lợn thịt/năm/trang trại.

- Lĩnh vực thủy sản: Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt (trên 9.000 ha), trong đó diện tích nuôi tập trung, chuyên canh trên 60% tổng diện tích. Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập trung nước mặn, lợ vùng ven biển Kim Sơn (trên 4.000 ha), trong đó 100% diện tích nuôi tập trung, chuyên canh. Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật thủy sản, kết hợp với xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi, bến cảng, cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá; Khuyến khích chuyển giao công nghệ đánh bắt thủy sản tiên tiến; từng bước nâng cao năng lực, phát triển các đội tàu khai thác hải sản xa bờ và duy trì hợp lý số tàu thuyền công suất nhỏ đánh bắt gần bờ đảm bảo khai thác, đánh bắt có hiệu quả gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng biên giới biển.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường rừng phục vụ du lịch sinh thái; duy trì ổn định độ che phủ của rừng đạt 20%. Xây dựng kế hoạch cải tạo, thay thế rừng trồng bằng các giống cây gỗ lớn, kết hợp một số cây bản địa, cây dược liệu, cây ăn quả, có ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường rừng gắn với du lịch trải nghiệm. Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng các vườn ươm, cung cấp giống có năng suất chất lượng cao; Xây dựng các mô hình chuyển đối cơ cấu cây lâm nghiệp theo hướng hàng hóa với diện tích khoảng 1.000 ha.

- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị từ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt từ 10% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Có từ 1 đến 3 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chỉ đạo thành công Công ty TNHH MTV Bình Minh thực hiện cổ phần hóa và định hướng phát triển theo hướng chuyển giao công nghệ cao, thu hút doanh nghiệp đầu tư trở thành khu công nghệ cao.

- Hệ thống dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp: Phát triển, quản lý chặt chẽ hệ thống cung ứng dịch vụ nông nghiệp để giảm giá thành sản xuất và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển mạnh các dịch vụ chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa; Góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp đạt từ 0,9%/năm trở lên.

- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến: Xây dựng mô hình hợp tác xã ngành hàng, tổ hợp tác hoạt động theo chuỗi giá trị sản phẩm, hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Phát triển kinh tế trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Đến năm 2020 trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng giá trị từ liên kết sản xuất, tiêu thụ, kinh tế trang trại, gia trại đạt 20% trở lên.

2.2 Kế hoạch năm 2017:

[...]