Kế hoạch 357/KH-UBND năm 2022 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 357/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2022
Ngày có hiệu lực 26/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Đoàn Tấn Bửu
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 357/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 26 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”; Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Sức khỏe bà mẹ

Công tác quản lý và chăm sóc phụ nữ có thai ngày càng được quan tâm. Cụ thể: Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 04 lần trong 03 thời kỳ mang thai tăng từ 76,49% năm 2016 lên 92,03% năm 2020; 100% bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế; tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu đạt 95,86% năm 2020, chăm sóc tuần thứ 2 đến hết 6 tuần sau đẻ đạt 92,91%; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ đẻ 99,99% năm 2016, 100% vào năm 2020; tỷ suất tai biến sản khoa từ 5,13‰ năm 2016 còn 3,81‰ năm 2020; tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV tăng từ 57,84% năm 2016 lên 89,02% năm 2020; 100% các trường hợp phụ nữ đẻ có kết quả khẳng định HIV (+) đều được điều trị ARV; tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm viêm gan B tăng từ 71,68% năm 2016 lên 82,83% năm 2020; tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm giang mai tăng từ 19,97% năm 2016 lên 48,63% năm 2020.

Ngoài ra, 100% bà mẹ đẻ có kết quả xét nghiệm HIV (+) được tư vấn và liên hệ để đưa trẻ đi xét nghiệm PCR; liên hệ nhanh với các khoa sản khi có trường hợp HIV khẳng định dương tính để đưa vào điều trị kịp thời.

2. Sức khỏe trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ

Tỷ lệ trẻ đẻ sống được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm trong và ngay sau đẻ, sau mổ lấy thai tăng từ 63,81% năm 2016 lên 73% năm 2020; tỷ lệ sơ sinh cân nặng dưới 2.500 gam giảm từ 4,66% năm 2016 còn 2,85% năm 2020; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ 1‰ năm 2016 giảm còn 0,92‰ năm 2020; tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 1,08‰ năm 2020; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 25,4% năm 2016 xuống còn 22,1% vào năm 2020.

3. Hạn chế, khó khăn

3.1. Hạn chế

- Tai biến sản khoa giảm, tuy nhiên tử vong mẹ vẫn còn cao (20,62/100.000), nguyên nhân tử vong do tai biến sản khoa chưa giảm. Tuy nhiên, đa số các trường hợp tử vong mẹ do người làm công tác quản lý thai phụ không thể chăm sóc thai phụ ở địa phương (thai phụ đi làm xa).

- Tỷ suất tử vong sơ sinh (< 28 ngày) là 0,69‰ năm 2016, giảm nhẹ còn 0,61‰ năm 2020.

- Năng lực chăm sóc, điều trị sơ sinh tuyến huyện còn hạn chế. Bên cạnh đó, còn một số bệnh viện chưa triển khai can thiệp Chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm trong và ngay sau mổ lấy thai hoặc có thực hiện nhưng chưa đầy đủ thời gian quy định.

3.2. Khó khăn

- Tuyến huyện do sáp nhập các bệnh viện huyện và trung tâm y tế huyện có sự thay đổi lớn về công tác nhân sự và tổ chức hoạt động. Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản thiếu nhân lực, thiếu bác sĩ chuyên ngành sản khoa nên hạn chế nhiều hoạt động chuyên môn trong công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động của chương trình tại tuyến cơ sở.

- Tại tuyến tỉnh cán bộ y tế công tác trong lĩnh vực sản, nhi có trình độ đại học và sau đại học vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Đơn nguyên sơ sinh tuyến huyện hầu như chưa đáp ứng đủ về cơ sở vật chất và năng lực chuyên môn.

- Số lượng hộ sinh tại tuyến tỉnh, huyện không đáp ứng được theo yêu cầu. Theo quy định hiện hành, nhiều dịch vụ cơ bản đến tuyến tỉnh mới được cung cấp, trong khi ở tuyến dưới (huyện, xã) hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận, tăng chi phí dịch vụ, gây quá tải cho y tế tuyến trên đối với người dân.

- Ý thức chăm sóc trước khi mang thai của người dân nói chung và phụ nữ tuổi sinh đẻ chưa cao. Tình trạng phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nông thôn đi làm công nhân tạm trú ở nơi khác, khi sinh mới về địa phương nên việc quản lý và chăm sóc thai không thực hiện được.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng sâu, vùng xa nhằm đạt được các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, trẻ sơ sinh và giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi hướng tới thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030.

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Nâng cao sức khỏe bà mẹ, giảm tai biến sản khoa và tử vong mẹ

- Tỷ suất tai biến sản khoa ≤ 3,6‰.

- Tỷ suất tử vong mẹ < 25/100.000 trẻ đẻ sống.

- 90% phụ nữ đẻ được khám thai đủ 4 lần trong 3 thời kỳ thai nghén.

- 99,5% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế.

[...]